Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ thiêng liêng của công dân; có thể đóng góp một phần công sức vào công cuộc bảo vệ đất nước; thể hiện được nghĩa vụ của nhân dân đối với gia đành và xã hội. Việc thực hiện nghĩa vụ quân sự là việc mà bắt buộc đối với những đối tượng được quy định khi có lệnh gọi tham gia nghĩa vụ quân sự. Tuy nhiên nhiều người lại trốn tránh tìm mọi cánh để nhằm trốn nghĩa vụ quân sự. Đây là một hành vi vi phạm pháp luật. Vậy Trốn nghĩa vụ quân sự bị xử phạt ra sao theo quy định? . Hãy cùng Luật sư 247 tìm hiểu ngay sau đây.
Căn cứ pháp lý
Bộ Luật Hình Sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017
Nghị định 120/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu
Trốn nghĩa vụ quân sự là hành vi vi phạm pháp luật
Trong đó, theo quy định Khoản 1 Điều 4 Luật nghĩa vụ quân sự 2015; quy định về nghĩa vụ quân sự như sau:
“Điều 4. Nghĩa vụ quân sự
1. Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân. Thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân.“
Theo quy định tại Khoản 8 Điều 3 Luật nghĩa vụ quân sự 2015:
“8. Trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự là hành vi không chấp hành lệnh gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự; lệnh gọi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự; lệnh gọi nhập ngũ; lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu.“
Luật này cũng quy định các hành vi bị nghiêm cấm trong đó có trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự:
“Điều 10. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự.
2. Chống đối, cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự.
3. Gian dối trong khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.
……..”
Như vậy theo các quy định trên thì trốn nghĩa vụ quân sự là hành vi vi phạm pháp luật; là hành vi bị nghiêm cấm trong quy định của Luật nghĩa vụ quân sự.
Trốn nghĩa vụ quân sự không bị xử phạt khi nào?
“Lý do chính đáng” được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 95/2014/TT-BQP; quy định tại Khoản 1 Điều 5, Khoản 1 Điều 6, Khoản 1 Điều 7; Khoản 1 Điều 11, Khoản 1 Điều 12 Nghị định số 120/2013/NĐ-CP; là một trong các lý do không bị xử phạt việc trốn nghĩa vụ quân sự bao gồm:
- Người phải thực hiện việc sơ tuyển nghĩa vụ quân sự; kiểm tra hoặc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự; khám sức khỏe tuyển chọn sĩ quan dự bị; chấp hành lệnh gọi nhập ngũ; lệnh gọi đi đào tạo sĩ quan dự bị; lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu (sau đây viết gọn là người thực hiện nghĩa vụ quân sự) nhưng bị ốm hoặc trên đường đi bị ốm, tai nạn.
- Thân nhân của người thực hiện nghĩa vụ quân sự gồm bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp đang bị ốm nặng.
- Thân nhân của người thực hiện nghĩa vụ quân sự gồm bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp chết nhưng chưa tổ chức tang lễ.
- Nhà ở của người thực hiện nghĩa vụ quân sự hoặc nhà ở của thân nhân người thực hiện nghĩa vụ quân sự nằm trong vùng đang bị thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn làm ảnh hưởng đến cuộc sống.
- Người thực hiện nghĩa vụ quân sự không nhận được giấy gọi sơ tuyển nghĩa vụ quân sự; kiểm tra hoặc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự; khám sức khỏe tuyển chọn sĩ quan dự bị;……
Trốn nghĩa vụ quân sự bị xử phạt ra sao theo quy định?
Xử phạt hành chính hành vi trốn nghĩa vụ quân sự
Trốn nghĩa vụ quân sự mà chưa đến mức truy cứu hình sự; sẽ bị xử phạt căn cứ theo điều 7, Nghị định 120/2013/NĐ-CP có quy định như sau:
“Điều 7. Vi phạm quy định về nhập ngũ.
1. Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.500.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung ghi trong lệnh gọi nhập ngũ mà không có lý do chính đáng.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc chấp hành lệnh gọi nhập ngũ đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.“
Như vậy, nếu một người vi phạm quy định về nhập ngũ, cụ thể là hành vi trốn nghĩa vụ quân sự sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính từ 1.500.000 đồng đến 2.500.000 đồng.
Truy cứu trách nhiệm hình sự hành vi trốn nghĩa vụ quân sự
Hành vi trốn nghĩa vụ quân sự theo quy định Điều 332 Bộ luật hình sự 2015; sửa đổi bổ sung 2017 cũng có quy định nếu đã bị xử phạt vi phạm hành chính về tội này mà còn tiếp tục vi phạm thì sẽ bị xử lý hình sự như sau:
Điều 332. Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự
1. Người nào không chấp hành đúng quy định của pháp luật về đăng ký nghĩa vụ quân sự, không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Tự gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của mình;
b) Phạm tội trong thời chiến;
c) Lôi kéo người khác phạm tội.
Như vậy, tội trốn nghĩa vụ quân sự; có thể bị xử phạt vi phạm hành chính từ 1.500.000 đồng đến 2.500.000 đồng; ngoài ra còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung; đó là tiếp tục bị gọi đi nghĩa vụ quân sự. Bên cạnh đó, nếu không chấp hành; thì còn có thể bị xử phạt tù từ 03 tháng đến 05 năm.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Bảo lưu kết quả học tập có bị gọi đi nghĩa vụ quân sự không?
- Cấp dưỡng là gì? Điều kiện phát sinh, chấm dứt quan hệ cấp dưỡng?
- Thủ tục xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án dân sự như thế nào?
Trên đây là tư vấn của Luật sư 247 về vấn đề “Trốn nghĩa vụ quân sự bị xử phạt ra sao theo quy định?“. Để biết thêm thông tin chi tiết hoặc giải đáp những vấn đề pháp lý khó khăn; vui lòng sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật hoặc liên hệ hotline: 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định thì công dân được hoãn nhập ngũ khi là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận.
“Điều 6. Vi phạm quy định về kiểm tra, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự
……….
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Người khám sức khỏe gian dối làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của mình nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự;”. Như vậy khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự gian dối có thể bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng.
“Điều 5. Vi phạm quy định sơ tuyển thực hiện nghĩa vụ quân sự
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung sơ tuyển ghi trong giấy gọi sơ tuyển thực hiện nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng.”
Như vậy không có mặt đúng thời gian gọi nghĩa vụ quân sự sẽ bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng.