Trộm cắp tài sản của người yêu bị xử phạt như thế nào?

12/10/2021
Trộm cắp tài sản của người yêu bị xử phạt như thế nào?
476
Views

Mới đây Công an quận Nam Từ Liêm (TP Hà Nội) tạm giữ hình sự một trường hợp trộm laptop của bạn trai. Vậy hành vi trộm cắp tài sản của người yêu bị xử phạt như thế nào?. Hãy cùng Luật sư 247 tìm hiểu sau đây:

“Qua ứng dụng hẹn hò Tinder, Hồ Thị Thu Hằng (31 tuổi, ở thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên) làm quen với anh Shabir Ali, sau đó anh này rủ Hằng đến nhà chơi và ngủ lại. Đến nửa đêm Hằng dậy lấy trộm laptop của bạn trai mang bán.

Ngày 12/10, Công an quận Nam Từ Liêm (TP Hà Nội) đang tạm giữ hình sự Hằng để điều tra về hành vi trộm cắp tài sản.

Theo cơ quan chức năng, qua ứng dụng hẹn hò Tinder, Hằng làm quen với anh Shabir Ali (quốc tịch Ấn Độ). Tối 3/10, người đàn ông ngoại quốc rủ Hằng đến nhà chơi và ngủ lại.

Đến khoảng 3h30 ngày 4/10, Hằng tỉnh giấc rồi trộm chiếc laptop của anh Ali. Sau đó, người phụ nữ này chặn liên lạc với bị hại, đem vật chứng đi bán. Nhận đơn trình báo, cơ quan điều tra xác định chiếc laptop của anh Ali đang ở một cửa hàng sửa chữa. Giá trị của máy tính là 26 triệu đồng.

Tại cơ quan công an, Hằng thừa nhận hành vi phạm tội. Hiện Công an quận Nam Từ Liêm đang củng cố hồ sơ để xử lý đối tượng theo quy định.”

Trộm cắp tài sản của người yêu bị xử phạt như thế nào?

Xử phạt hành chính hành vi trộm cắp tài sản của người yêu

Hành vi trộm cắp tài sản của người yêu, trộm cắp laptop 26 triệu của bạn trai như trên có thể bị xử phạt theo Khoản 1 Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tư, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình như sau:

“Điều 15. Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của người khác

Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

– Trộm cắp tài sản;……”

Như vậy hành vi trộm cắp tài sản của người yêu với giá trị chưa đến mức truy cứu hình sự có thể bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.

Trách nhiệm hình sự hành vi trộm cắp tài sản của người yêu

Hành vi trộm cắp tài sản của người yêu theo Khoản 1 Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định các mức xử phạt của tội trộm cắp tài sản như sau:

1.Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

đ) Tài sản là di vật, cổ vật.

Trộm cắp tài sản người yêu có giá trị lớn có thể bị phạt tù đến 20 năm

Mức phạt cao hơn đối với tội trộm cắp tài sản quy định như sau:

– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;

đ) Hành hung để tẩu thoát;

e) Tài sản là bảo vật quốc gia;

g) Tái phạm nguy hiểm.

– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Người trộm cắp tài sản có bị đi tù không?

Theo Điều 12 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 quy định

“1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác. 

2. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này.” 

 Như vậy người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng; tội phạm đặc biệt nghiêm trọng của tội Trộm cắp tài sản ( Điều 173). Còn người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm.

Có thể bạn quan tâm

Trên đây là tư vấn của Luật sư 247 về vấn đề Trộm cắp tài sản của người yêu bị xử phạt như thế nào?. Để biết thêm thông tin chi tiết hoặc giải đáp những vấn đề pháp lý khó khăn; vui lòng sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật hoặc liên hệ hotline: 0833.102.102.

Câu hỏi thường gặp

Người 12 tuổi có phải chịu trách nhiệm hình sự khi trộm xe đạp điện 15 triệu không?

Theo quy định tại Điều 12 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 thì chỉ quy định người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng; tội phạm đặc biệt nghiêm trọng trong đó có tội Trộm cắp tài sản ( điều 173 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 ). Như vậy người dưới 14 tuổi không phải chịu trách nhiệm hình sự .

Trộm mèo nhà hàng xóm bị phạt bao nhiêu tiền?

Trộm cắp vặt là trộm cắp tài sản có gía trị nhỏ như chó, mèo, máy bơm cũ, gương xe máy,… Trường hợp người có hành vi trộm cắp tài sản có thể hạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng khi giá trị tài sản trộm cắp dưới 2 triệu đồng và chưa bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản.

Trộm cắp tài sản công ty bị xử lý kỷ luật ra sao?

 Theo quy định của Bộ luật lao động 2019:
Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong những trường hợp sau đây:
1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma tuý trong phạm vi nơi làm việc, tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, ….”
Như vậy trộm cắp tài sản của công ty có thể bị xử lý kỷ luật sa thải.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Hình sự

Trả lời