Kết hôn là việc nam nữ lấy nhau thành vợ chồng. Vì thế, sự kiện kết hôn có ý nghĩa đặc biệt đối với đời sống hôn nhân và gia đình. Hôn nhân chính là cơ sở để hình thành gia đình – tế bào của xã hội. Trong xã hội có giai cấp; quan hệ hôn nhân bị chi phối bởi ý chí của giai cấp thống trị. Do đó, Nhà nước sử dụng pháp luật để điều chỉnh các quan hệ hôn nhân và gia đình; làm cho những quan hệ này phát sinh; thay đổi hay chấm dứt phù hợp với lợi ích của giai cấp đó.
Dưới góc độ xã hội, sự thừa nhận của người thân; cộng đồng đối với đôi nam nữ là việc chứng kiến hai bên đã tiến hành một nghi lễ cưới hỏi truyền thống hay tôn giáo. Đây cũng là “sự kiện” để hai bên nam nữ thông báo với họ hàng; người thân họ chính thức trở thành “vợ chồng”. Dưới góc độ pháp lý, kết hôn được hiểu là việc phát sinh quan hệ vợ chồng giữa nam và nữ.
Việc đăng ký kết hôn có ý nghĩa quan trọng. Bởi nó giúp Nhà nước kiểm soát được việc tuân thủ pháp luật về điều kiện kết hôn; theo dõi được những biến động và thực trạng của việc đăng ký kết hôn. Bên cạnh đó, còn giúp Nhà nước phát hiện và ngăn chặn kịp thời việc vi phạm các điều kiện kết hôn. Với những ý nghĩa thiết thực; đăng ký kết hôn là cơ sở để bảo vệ quyền và lợi ích của người kết hôn. Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu cụ thể trình tự, thủ tục đăng ký kết hôn gồm những gì?
Căn cứ pháp lý
Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014
Đăng ký kết hôn là gì?
Đăng ký kết hôn là ghi vào Sổ đăng kí kết hôn để chính thức công nhận nam nữ là vợ chồng trước pháp luật. Đăng kí kết hôn là hoạt động hành chính nhà nước; là thủ tục pháp lí cần thiết làm cơ sở để Nhà nước công nhận quan hệ hôn nhân của nam nữ.
Theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2014, kết hôn được hiểu là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của pháp luật về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn. Khi xác lập quan hệ vợ chồng, người kết hôn phải tuân thủ quy định của pháp luật về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.
Điện kiện để đăng ký kết hôn
Khi đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ cần phải đáp ứng một số điều kiện được quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014:
- Nam từ đủ 20 tuổi trở lên và nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
- Việc kết hôn phải do hai bên tự nguyện quyết định;
- Hai bên không mất năng lực hành vi dân sự;
- Không thuộc những trường hợp bị cấm kết hôn như: kết hôn giả tạo; cưỡng ép kết hôn; tảo hôn; kết hôn trong phạm vi 03 đời; đang có vợ hoặc chồng mà kết hôn với người khác.
Đặc biệt: Việc kết hôn phải đăng ký và được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện. Nếu không đăng ký thì sẽ không có giá trị pháp lý.
Trình tự thủ tục đăng ký kết hôn
Bước 1: Chuẩn bị giấy tờ
Theo quy định tại Điều 10 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, khi đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ cần phải chuẩn bị những giấy tờ sau:
- Mẫu tờ khai đăng ký kết hôn;
- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được UBND cấp xã nơi cư trú cấp;
- Quyết định hoặc bản án ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật (nếu trước đó đã từng kết hôn và ly hôn);
- CMND, hộ chiếu, thẻ CCCD hoặc giấy tờ khác có dán ảnh.
Lưu ý: những loại giấy tờ này phải đang còn thời hạn sử dụng.
Bước 2: Nộp hồ sơ tới cơ quan có thẩm quyền
Được quy định tại khoản 1 Điều 17 Luật Hộ tịch 2014, sau khi chuẩn bị đủ các giấy tờ nêu trên. Các cặp đôi cần đến UBND xã, phường, thị trấn nơi cư trú của một trong hai bên để thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn.
Ngoài ra, tại Điều 37 Luật Hộ tịch năm 2014, nợi thực hiện đăng ký kết hôn cho các cặp nam, nữ là UBND cấp huyện áp dụng cho các trường hợp sau đây:
- Công dân Việt Nam kết hôn với người nước ngoài;
- Công dân Việt Nam định cư nước ngoài kết hôn với nhau;
- Công dân Việt Nam cư trú trong nước kết hôn với công dân Việt Nam định cư nước ngoài;
- Công dân Việt Nam có quốc tịch nước ngoài kết hôn với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài.
Đặc biệt, đối với hai người nước ngoài khi có nhu cầu đăng ký kết hôn ở Việt Nam thì phải đến UBND cấp huyện nơi mà một trong hai bên cư trú để thực hiện việc đăng ký kết hôn (khoản 1 Điều 37 Luật Hộ tịch).
Bước 3: Giải quyết đăng ký kết hôn
Nếu đáp ứng đủ điều kiện để làm thủ tục đăng ký kết hôn, cán bộ tư pháp sẽ ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam nữ ký tên vào Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn và Sổ hộ tịch.
Đồng thời hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy đăng ký kết hôn và Sổ đăng ký kết hôn sau đó cán bộ tư pháp báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã để trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
Bước 4: Cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn
Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn được cấp ngay sau khi cán bộ tư pháp nhận được đủ hồ sơ hợp lệ và xét thấy có đủ điều kiện kết hôn theo quy định ( Điều 18 Nghị định 123/2015/NĐ-CP). Trường hợp nếu cần xác minh thêm những điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn cấp Giấy chứng nhận kết hôn không được quá 05 ngày làm việc.
Riêng trường hợp kết hôn có yếu tố nước ngoài, việc trao giấy chứng nhận đăng ký kết hôn được thực hiện trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ ngày ký.
Đặc biệt: Nếu trong 60 ngày kể từ ngày đăng ký mà hai bên không thể có mặt để nhận giấy chứng nhận đăng ký kết hôn thì Giấy đăng ký kết hôn này sẽ bị hủy. Nếu hai bên muốn tiếp tục kết hôn thì phải thực hiện thủ tục lại từ đầu.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật sư 247 về “Trình tự thủ tục đăng ký kết hôn mới nhất“.
Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có thắc mắc và cần nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của luật sư ; hãy liên hệ qua hotline 0833.102.102
Có thể bạn quan tâm:
Trích lục khai tử và giấy chứng tử khác nhau thế nào?
Xác nhận tình trạng hôn nhân, xác nhận tình trạng độc thân
Đã từng đi phục hồi nhân phẩm thì có thể kết hôn với công an không?
Câu hỏi liên quan
Nếu đăng ký kết hôn giữa các công dân Việt Nam cư trú trong nước thì được miễn lệ phí đăng ký kết hôn (quy định tại Điều 11 Luật Hộ tịch năm 2014)
Điều 10 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định gồm các giấy tờ sau:
– Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu;
– Chứng minh nhân dân, hộ chiếu, thẻ Căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh. Lưu ý, những loại giấy tờ này đều phải đang còn thời hạn sử dụng;
– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do UBND cấp xã nơi cư trú cấp.
– Quyết định hoặc bản án ly hôn của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nếu trước đó đã từng kết hôn và ly hôn.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Luật Hộ tịch 2014, sau khi chuẩn bị đầy đủ các loại giấy tờ nêu trên, các cặp đôi cần đến UBND xã, phường, thị trấn nơi cư trú của một trong hai bên để đăng ký kết hôn.
Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo Luật Hôn Nhân và Gia Đình mà chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa vợ/chồng.
Đăng ký kết hôn trước hay sau khi cưới đều không bị phạt. Tuy nhiên, nếu đăng ký kết hôn sau khi cưới thì quyền lợi giữa vợ và chồng sẽ không được pháp luật đảm bảo.