Trả lại tài sản trộm cắp có còn bị phạt tù hay không?

27/10/2021
Nội dung khoản 1 Điều 173 Bộ luật Hình sự 2020
776
Views

Trộm cắp tài sản là hành vi vi phạm pháp luật; và sẽ bị xử lý hành chính hoặc xử lý hình sự; tùy theo hành vi vi phạm và giá trị tài sản trộm cắp. Thực tế xuất hiện trường hợp sau khi trộm cắp tài sản; người trộm cắp vì một lý do nào đó mà trả lại tài sản đã trộm được. Vậy theo quy định sau khi trả lại tài sản trộm cắp có còn bị phạt tù hay không? Liên quan đến vấn đề này; vừa qua chúng tôi có nhận được câu hỏi như sau:

Xin chào Luật sư! Luật sư cho tôi hỏi: Cháu tôi vừa qua có trộm một chiếc xe đạp máy trị giá khoảng 50 triệu đồng. Sau khi biết được hành vi trộm cắp của cháu; tôi có bảo cháu trả lại. Vậy trong trường hợp này nếu đã trả lại tài sản trộm cắp cháu tôi có còn bị xử phạt hay không?. Rất mong nhận được câu trả lời của Luật sư. Tôi xin cảm ơn

Cảm ơn câu hỏi của bạn đến chúng tôi. Luật sư 247 xin giải đáp câu hỏi của bạn như sau:

Căn cứ pháp lý

Bộ luật tố tụng hình sự 2015

Bộ Luật Hình Sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017

Nghị định 167/2013/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính

Hành vi trộm cắp tài sản bị xử phạt như thế nào?

Xử lý hành chính hành vi trộm cắp tài sản

Hành vi trộm cắp đã xâm phạm quyền tài sản của cá nhân; tổ chức khác và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật: Xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Xử phạt vi phạm hành chính đối với tội trộm cắp tài sản là bị phạt tiền từ 01- 02 triệu đồng theo Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP.

“Điều 15. Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của người khác

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Trộm cắp tài sản;

……….”

Như vậy hành vi trộm cắp tài sản có thể bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.

Truy cứu trách nhiệm hình sự hành vi trộm cắp tài sản

Hành vi trộm cắp đã xâm phạm quyền tài sản của cá nhân, tổ chức khác và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật: Xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

Theo quy định tại Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017

Khung 1

– Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

+ Đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà còn vi phạm;

+ Đã bị kết án về tội này hoặc các tội bắt cóc, lừa đảo hoặc lạm dụng tín nhiệm, sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử nhằm chiếm đoạt tài sản; công nhiên chiếm đoạt tài sản; cưỡng đoạt, cướp, cướp giật tài sản chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

+ Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

+ Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

+ Tài sản là di vật, cổ vật;

Khung 2

Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 05 triệu đồng đến 50 triệu đồng.

 Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;

đ) Hành hung để tẩu thoát;

e) Tài sản là bảo vật quốc gia;

g) Tái phạm nguy hiểm.

Khung 3

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

Khung 4

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

Ngoài bị phạt tù với các mức trên, người phạm tội trộm cắp tài sản còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Trả lại tài sản trộm cắp có còn bị phạt tù hay không?

Điều 282 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định vụ án chỉ được đình chỉ trong những trường hợp sau đây:

– Người bị hại rút yêu cầu khởi tố.

– Có căn cứ không khởi tố vụ án:

+ Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội chưa đến tuổi chịu trách nhiệm hình sự;

+ Đã có bản án hoặc quyết định đình chỉ vụ án có hiệu lực pháp luật;

+ Đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự;

+ Tội phạm đã được đại xá;

+ Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đã chết

Trong đó, nếu không thuộc trường hợp không khởi tố vụ án; và tội trộm cắp tài sản không thuộc trường hợp chỉ khởi tố khi có yêu cầu của người bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết nên dù có trả lại tài sản đã trộm cắp, được người bị hại rút yêu cầu khởi tố thì người phạm tội vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự.

Giải quyết tình huống

Tuy trả lại tài sản trộm cắp vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội trộm cắp tài sản nhưng việc trả lại tài sản đã trộm cắp được coi là một tình tiết giảm nhẹ thuộc trường hợp tự nguyện sửa chữa, khắc phục hậu quả quy định tại Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017. Do đó, bạn có thể căn cứ vào việc trả lại tài sản cho người bị trộm để xin giảm nhẹ hình phạt cho cháu của bạn. Việc trả lại tài sản cho người bị trộm không phải là căn cứ để đình chỉ vụ án, người phạm tội vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự và có thể phải ngồi tù tùy vào mức độ, tính chất của vụ án.

Mời bạn xem thêm bài viết

Trên đây là tư vấn của Luật sư 247 về vấn đề Trả lại tài sản trộm cắp có còn bị phạt tù hay không?. Để biết thêm thông tin chi tiết hoặc giải đáp những vấn đề pháp lý khó khăn; vui lòng sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật hoặc liên hệ hotline: 0833.102.102.

Câu hỏi thường gặp

Không trả lại tiền nhặt được của người khác bị phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ theo Điểm e Khoản 2 Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP đối với hành vi chiếm giữ trái phép tài sản của người khác có thể bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng, đồng thời tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.

Trộm gà nhà hàng xóm bị phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ Điểm a Khoản 1 Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP có quy định phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi trộm cắp tài sản.
Như vậy, người ăn trộm gà hàng xóm sẽ bị phạt hành chính với mức phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng tùy mức độ.

Chiếm đoạt tài sản công bị phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ Khoản 1 và Khoản 2 Điều 12 nghị định 63/2019/NĐ-CP quy định:
Phạt tiền đối với hành vi chiếm đoạt tài sản công mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự (nắm giữ, sử dụng tài sản công mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép) theo các mức phạt sau:
– Từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với tài sản công có giá trị dưới 100.000.000 đồng.
– Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tài sản công có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên.
– Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp chiếm đoạt trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô tô.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Hình sự

Để lại một bình luận