Tội chứa mại dâm bị truy cứu hình sự như thế nào?

20/08/2022
Tội chứa mại dâm bị truy cứu hình sự như thế nào?
467
Views

Mại dâm là một trong các tệ nạn nguy hiểm gây ảnh hưởng xấu đến xã hội và các đối tượng phạm tội mua bán dâm đang ngày càng có nhiều thủ đoạn tinh vi hơn để thoát khỏi sự truy lùng của công an. Một trong các thủ đoạn đó là thuê, hoặc mượn địa điểm như căn hộ,…. để làm tụ điểm mua bán dâm, tránh sự chú ý của công an. Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Luật sư 247 để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Tội chứa mại dâm bị truy cứu hình sự như thế nào?” có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.

Căn cứ pháp lý:

Chứa mại dâm là gì?

Chứa mại dâm được định nghĩa là hành vi sử dụng, thuê, cho thuê hoặc mượn, cho mượn địa điểm, phương tiện để thực hiện việc mua dâm, bán dâm. Chứa mại dâm phải có cả người mua lẫn người bán và hai người phải thực hiện việc giao cấu còn nếu chỉ chứa gái mại dâm và hành vi giao cấu được thực hiện ở nơi khác thì chỉ bị coi là người môi giới mại dâm.

Cấu thành tội phạm của tội chứa mại dâm được quy định như thế nào?

Chủ thể của tội phạm

Là người có đủ năng lực trách nhiệm hình sự, tức là người phạm tội phải đủ tuổi để chịu trách nhiệm hình sự, có khả năng nhận thức và điều khiển hành vi, không mắc các bệnh tâm thần…

Mặt chủ quan của tội phạm

Người phạm tội thực hiện hành vi chứa mại dâm với lỗi cố ý trực tiếp, có nghĩa là người đó nhận thức được việc chứa mại dâm là hành vi vi phạm pháp luật, biết trước được hậu quả của hành vi đó là nguy hiểm cho xã hội nhưng vẫn mong muốn những hệ lụy của hành vi chứa mại dâm gây ra.

Khách thể của tội phạm

Tội phạm chứa mại dâm xâm hại đến các phong tục tập quán tốt đẹp của dân tộc ta, xâm phạm đến đạo đức và cả an ninh trật tự xã hội.

Mặt khách quan của tội phạm

+ Hành vi: Người thực hiện hành vi chứa chấp việc mại dâm với nhiều thủ đoạn khác nhau như: sử dụng, thuê, cho thuê hoặc mượn, cho mượn địa điểm, phương tiện để  thực hiện việc mua dâm, bán dâm.

  • Địa điểm mà người phạm tội sử dụng, thuê, cho thuê hoặc mượn, cho mượn để  thực hiện việc mua dâm, bán dâm tương đối đa dạng; có thể chỉ là một chiếc thuyền (ghe); một lều vó, một phòng nhỏ trong quán Cà phê, nhà tắm, nhà vệ sinh, cacbin xe.v.v…
  • Phương tiện mà người phạm tội sử dụng, thuê, cho thuê hoặc mượn, cho mượn để thực hiện việc mua dâm, bán dâm tuy không phải là địa điểm nhưng có phục vụ cho việc thực hiện mại dâm như: Giường, chiếu, chăn màn, khăn lau, thuốc kích dục.v.v… Trường hợp cung cấp các phương tiện tránh thai như: Bao cao su, thuốc tránh thai cho người bán dâm thì cần phải phân biệt: nếu biết có việc mại dâm mà cung cấp thì mới bị coi là chứa mại dâm, nếu biết là gái bán dâm mà cung cấp thuốc tránh thai hoặc bao cao su còn việc thực hiện hành vi mại dâm ở đâu vào lúc nào người cung cấp bao cao su không biết thì không bị coi là chứa mại dâm.
  • Trường hợp dùng tiền thuê địa điểm, trả tiền cho người bán dâm nhưng để người khác giao cấu với người bán dâm thì cũng coi là hành vi chứa mại dâm.
  • Trường hợp chứa hai người đồng giới để họ làm tình với nhau thì không coi là hành vi chứa mại dâm vì không có việc giao cấu.
  • Trong trường hợp chủ hoặc người quản lý khách sạn, nhà trọ… gọi gái mại dâm đến cho khách để họ mua bán dâm ngay tại khách sạn, nhà trọ… thuộc quyền sở hữu, chiếm hữu hoặc quản lý của người gọi gái mại dâm thì người đó chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về “tội chứa mại dâm”.
  • Trong trường hợp chủ hoặc người quản lý khách sạn, nhà trọ… vừa gọi gái mại dâm đến cho khách để họ mua bán dâm ngay tại khách sạn, nhà trọ… thuộc quyền sở hữu, chiếm hữu hoặc quản lý của người gọi gái mại dâm vừa còn gọi gái mại dâm khác cho khách mua dâm khác để họ thực hiện việc mua bán dâm tại nơi khác thì người đó phải chịu trách nhiệm hình sự về “tội chứa mại dâm” và “tội môi giới mại dâm”

+ Hậu quả:

Đối với tội chứa mại dâm, để cấu thành tội phạm không nhất thiết phải có hậu quả. Tuy nhiên, nếu hành vi chứa mại dâm gây ra hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng thì người phạm tội có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 2, khoản 3 hoặc khoản 4 của điều 327 Bộ luật hình sự năm 2015

Tội chứa mại dâm bị truy cứu hình sự như thế nào?
Tội chứa mại dâm bị truy cứu hình sự như thế nào?

Tội chứa mại dâm bị truy cứu hình sự theo pháp luật như thế nào?

Tội chứa mại dâm được quy định tại Điều 327 Bộ luật hình sự năm 2015 như sau:

1. Người nào chứa mại dâm, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

a) Người phạm tội hoạt động có tổ chức;

b) Người phạm tội cưỡng bức người khác mại dâm;

c) Người phạm tội thực hiện tội phạm 02 lần trở lên;

d) Người phạm tội chứa mại dâm 04 người trở lên;

đ) Người phạm tội thực hiện chứa mại dâm đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi;

e) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của người bán dâm mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

g) Thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

h) Tái phạm nguy hiểm.

3.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:

a) Người phạm tội thực hiện tội phạm đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi;

b) Người phạm tội thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

c) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của người bán dâm mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Người phạm tội thực hiện chứa mại dâm đối với 02 người trở lên từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi;

b) Người phạm tội thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên;

c) Người phạm tội cưỡng bức mại dâm dẫn đến người đó chết hoặc tự sát.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề Tội chứa mại dâm bị truy cứu hình sự như thế nào? . Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến thành lập doanh nghiệp, phát hành hóa đơn điện tử lần đầu, xin hợp pháp hóa lãnh sự ở Hà Nội, dịch vụ công chứng tại nhà của chúng tôi… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư 247 để được hỗ trợ, giải đáp. 

Để được tư vấn cũng như trả lời những thắc mắc của khách hàng trong và ngoài nước thông qua web Luatsux.vn, lsx.vn, web nước ngoài Lsxlawfirm,…

Liên hệ hotline: 0833.102.102.

Câu hỏi thường gặp

 Xử lý trường hợp người thuê sử dụng căn hộ để chứa mại dâm?

Theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Pháp lệnh phòng, chống mại dâm thì chứa mại dâm là hành vi sử dụng, thuê, cho thuê hoặc mượn, cho mượn địa điểm, phương tiện để thực hiện việc mua dâm, bán dâm và đây là một trong những hành vi vi phạm pháp luật bị nghiêm cấm.
Cho thuê, cho mượn địa điểm, phương tiện để hoạt động mại dâm là hành vi của tổ chức, cá nhân có quyền quản lý, chiếm hữu, sử dụng hoặc định đoạt tài sản mà cho thuê, cho mượn để hoạt động mại dâm.

Các hành vi nghiêm cấm về phòng, chống mại dâm?

Điều 4 Pháp lệnh phòng, chống mại dâm quy định nghiêm cấm các hành vi sau đây:
– Mua dâm (là hành vi của người dùng tiền hoặc lợi ích vật chất khác trả cho người bán dâm để được giao cấu)
– Bán dâm (là hành vi giao cấu của một người với người khác để được trả tiền hoặc lợi ích vật chất khác)
– Chứa mại dâm (là hành vi sử dụng, thuê, cho thuê hoặc mượn, cho mượn địa điểm, phương tiện để thực hiện việc mua dâm, bán dâm)
– Tổ chức hoạt động mại dâm (là hành vi bố trí, sắp xếp để thực hiện việc mua dâm, bán dâm)
– Cưỡng bức bán dâm (là hành vi dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn buộc người khác phải thực hiện việc bán dâm)
– Môi giới mại dâm (là hành vi dụ dỗ hoặc dẫn dắt của người làm trung gian để các bên thực hiện việc mua dâm, bán dâm)
– Bảo kê mại dâm (là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn, uy tín hoặc dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực để bảo vệ, duy trì hoạt động mại dâm)
– Lợi dụng kinh doanh dịch vụ để hoạt động mại dâm;

Tội chứa mại dâm có được hưởng án treo?

Người phạm tội chứa mại dâm vẫn có thể được hưởng án treo khi có hành vi phạm tội. Tòa án sẽ căn cứ vào việc người phạm tội có đủ điều kiện để được hưởng án treo hay không. Nếu người phạm tội thuộc trường hợp không được hưởng án treo thì Tòa án không cho họ hưởng án treo.
Để được hưởng án treo, người phạm tội có quyền kháng cáo xin hưởng án treo và có thể làm đơn kháng cáo gửi tới Tòa án sơ thẩm đã xét xử vụ án hoặc Tòa án cấp phúc thẩm để xin được hưởng án treo. Thủ tục xin hưởng án treo được quy định trong Bộ Luật tố tụng hình sự 2015.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Comments are closed.