Thưởng Tết có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?

22/11/2021
Thưởng Tết có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?
806
Views

Tiền lương thưởng trong dịp cuối năm là vấn đề xảy ra sôi nổi. Việc nắm rõ các khoản tiền thưởng không tính thuế thu nhập cá nhân sẽ giúp người nộp thuế biết mình có phải nộp thuế hay không hoặc tự tính, cũng như ước lượng được số thuế mà mình phải nộp. Vậy thưởng Tết có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không? Mời bạn tham khảo qua bài viết sau của Luật sư 247.

Hi vọng bài viết hữu ích cho bạn đọc!

Căn cứ pháp lý

Bộ luật Lao động năm 2019

Thông tư 111/2013/TT-BTC

Nội dung tư vấn

Thuế thu nhập cá nhân là gì?

Thuế thu nhập cá nhân không có một định nghĩa nhất định về loại thuế nào. Tuy nhiên, bạn có thể hiểu thuế thu nhập cá nhân là loại thuế mà người có thu nhập phải nộp vào ngân sách Nhà nước, được trích từ tiền lương, tiền công và một số nguồn thu khác sau khi đã được tính các khoản giảm trừ.

Vai trò của thuế thu nhập cá nhân với xã hội

  • Khi đóng thuế thu nhập cá nhân đầy đủ sẽ tăng ngân sách Nhà nước, thuế thu nhập là công cụ để Nhà nước huy động một phần của cải vào trong xã hội từ đó tạo ra ngân sách.
  • Thuế thu nhập cá nhân giúp giảm thiểu độ phân hóa giàu nghèo trong xã hội, góp phần tạo nên sự công bằng, bình đẳng trong xã hội.
  • Thuế thu nhập cá nhân giúp Nhà nước có thể dễ dàng kiểm soát và quản lý thu nhập cá nhân của mỗi cá nhân, từ đó giảm thiểu sự bất hợp pháp như: hối lộ, buôn bán hàng cấm, trốn thuế, chiếm đoạt tài sản Nhà nước.

Khái niệm về “thưởng”

Trên thực tế tiền thưởng tết hay còn gọi là lương tháng 13 được xem là tiền thưởng doanh nghiệp thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh và mức độ hoàn thành công việc của người lao động qua một năm.

Theo đó, Bộ luật Lao động năm 2019 có hiệu lực ngày 1.1.2021 quy định, thưởng là số tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khác mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động.

Thưởng Tết là thu nhập chịu thuế

Căn cứ Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012 và điểm e khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm cả tiền thưởng, trừ những khoản tiền thưởng không chịu thuế như 04 trường hợp trên.

Nói cách khác, tiền thưởng Tết vẫn phải nộp thuế thu nhập cá nhân nếu tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công đến mức phải nộp thuế.

Các bước tính thuế TNCN:

Bước 1: Tính tổng thu nhập

Bước 2: Xác định các khoản được miễn thuế TNCN

Bước 3: Tính thu nhập chịu thuế theo công thức

Bước 4: Xác định các khoản giảm trừ

Bước 5: Tính thu nhập tính thuế theo công thức

Bước 6: Tính thuế TNCN phải nộp theo công thức

Thuế suất tính thuế TNCN tính theo bậc thu nhập, mỗi bậc có một mức thuế suất tương ứng (được quy định rõ tại khoản 2 Điều 7 và Phụ lục 01/PL-TNCN Thông tư 111/2013/TT-BTC).

Sau khi tính xong bước 6 sẽ áp dụng phương pháp lũy tiến từng phần để tính thuế thu nhập cá nhân phải nộp.

Cách tính thuế thu nhập cá nhân đối với tiền thưởng Tết

Trường hợp 1

Người lao động ký hợp đồng từ 03 tháng trở lên

Căn cứ Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC, số thuế thu nhập cá nhân phải nộp đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công được tính như sau:

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất (1)

Trong đó:

Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – Các khoản giảm trừ (2)

Thu nhập chịu thuế xác định theo công thức sau:

Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập – Các khoản được miễn (3)

Căn cứ theo những công thức tính thuế trên, để tính chính xác số thuế phải nộp cần thực hiện tuần tự theo các bước sau:

Bước 1. Tính tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công

Bước 2. Tính các khoản thu nhập được miễn thuế (nếu có)

Bước 3. Tính thu nhập chịu thuế theo công thức (3)

Bước 4. Tính các khoản được giảm trừ như giảm trừ gia cảnh, giảm trừ tiền bảo hiểm bắt buộc,…

Bước 5. Tính thu nhập tính thuế theo công thức (2)

Bước 6. Tính số thuế thu nhập phải nộp theo công thức (1).

Trường hợp 2

Người lao động không ký hợp đồng hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng

Điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng có tổng mức trả thu nhập từ 02 triệu đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả thu nhập cho cá nhân.

Nghĩa là, tổ chức, cá nhân trả tiền lương, thưởng Tết và các khoản thu nhập khác cho người lao động từ 02 triệu đồng/lần trở lên thì khấu trừ tại nguồn 10% trước khi trả thu nhập.

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn của Luật sư 247 về nội dung “Thưởng Tết có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?“.

Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có thắc mắc và cần nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của luật sư ; hãy liên hệ qua hotline 0833.102.102

Mời bạn đọc tham khảo:

Xác nhận tình trạng hôn nhân, xác nhận tình trạng độc thân

Trích lục khai tử và giấy chứng tử khác nhau thế nào?

Câu hỏi liên quan

Người sử dụng lao động có bắt buộc phải thưởng tết không?

Thưởng Tết Âm lịch không phải là quy định bắt buộc doanh nghiệp phải thực hiện. Hay nói cách khác, pháp luật không bắt buộc người sử dụng lao động phải thưởng Tết cho người lao động. Việc thưởng bao nhiêu, có hay không thưởng sẽ do người sử dụng lao động quyết định.

Lợi ích của thuế thu nhập cá nhân?

Thuế thu nhập cá nhân sẽ mang lại nhiều lợi ích cho xã hội như đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng giúp kết nối nhiều khu vực kinh tế trên cả nước, từ đó tạo điều kiện cho phát triển xã hội đồng đều.
Thuế còn được trích vào các khoản an sinh xã hội cho người dân: Bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế, chế độ hưu trí,trợ cấp người nghèo, trợ cấp thiên tai, lũ lụt,…

Các tính thuế thu nhập cá nhân phải nộp đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú?

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định như sau:
Thuế thu nhập phải nộp = 20% x Thu nhập chịu thuế
Trong đó; thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú; được xác định như đối với thu nhập chịu thuế thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Lao động

Trả lời