Thuế xuất khẩu và nhập khẩu (XNK) là một dạng thuế gián thu được áp dụng đối với những loại hàng hóa được phép xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới Việt Nam. Thuế XNK bao gồm cả trường hợp xuất khẩu từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan và nhập khẩu từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước. Điều này áp dụng cho mọi loại hàng hóa mà người kinh doanh muốn chuyển đổi giữa thị trường quốc nội và quốc tế. Hiện nay Thuế xuất khẩu có được hoàn không?
Thuế xuất khẩu có được hoàn không?
Đối tượng chịu thuế XNK là hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu khi chúng di chuyển qua cửa khẩu và biên giới Việt Nam. Thuế XNK đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết và quản lý hoạt động thương mại quốc tế của đất nước, đồng thời cũng là nguồn thu nhập quan trọng cho ngân sách quốc gia.
Theo quy định của Khoản 1 và 2 Điều 19 Luật Thuế Xuất khẩu và Thuế Nhập khẩu năm 2016, các trường hợp hoàn thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu bao gồm một loạt các tình huống như sau:
Đầu tiên, trường hợp của những người nộp thuế đã thanh toán thuế nhập khẩu hoặc xuất khẩu, nhưng không có hàng hóa nào thực sự nhập khẩu hoặc xuất khẩu, hoặc số lượng hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu ít hơn so với số lượng đã nộp thuế.
Thứ hai, người nộp thuế đã thanh toán thuế xuất khẩu, nhưng hàng hóa xuất khẩu đã phải được tái nhập để được hoàn thuế xuất khẩu và không yêu cầu thanh toán thuế nhập khẩu.
Thứ ba, trường hợp người nộp thuế đã thanh toán thuế nhập khẩu, nhưng hàng hóa nhập khẩu đã phải tái xuất để được hoàn thuế nhập khẩu và không yêu cầu thanh toán thuế xuất khẩu.
Mời bạn xem thêm: Thủ tục tách đơn đăng ký sở hữu công nghiệp
Thứ tư, người nộp thuế đã thanh toán thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để sử dụng trong sản xuất, kinh doanh, nhưng sau đó đã xuất khẩu sản phẩm đã sản xuất.
Cuối cùng, người nộp thuế đã thanh toán thuế đối với máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển của tổ chức hoặc cá nhân được phép tạm nhập, tái xuất, trừ khi đi thuê để thực hiện dự án đầu tư, thi công xây dựng, lắp đặt công trình, phục vụ sản xuất và khi tái xuất ra nước ngoài hoặc xuất vào khu phi thuế quan.
Số tiền thuế nhập khẩu được hoàn lại sẽ được xác định dựa trên trị giá sử dụng còn lại của hàng hóa khi tái xuất khẩu, tính theo thời gian sử dụng và lưu lại tại Việt Nam. Tuy nhiên, nếu hàng hóa đã hết trị giá sử dụng, thì không được hoàn lại số tiền thuế nhập khẩu đã thanh toán.
Điều cần lưu ý là không hoàn thuế đối với số tiền thuế được hoàn dưới mức tối thiểu theo quy định của Chính phủ. Đồng thời, hàng hóa thuộc các trường hợp nêu trên (1), (2), (3) sẽ chỉ được hoàn thuế khi chưa qua sử dụng, gia công, chế biến.
Trường hợp hoàn thuế đối với hàng hóa xuất khẩu phải tái nhập
Hàng hóa xuất khẩu phải tái nhập là một khái niệm trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, đề cập đến tình huống khi hàng hóa đã được xuất khẩu ra khỏi một quốc gia nhưng sau đó phải được tái nhập vào quốc gia đó. Quy định về việc tái nhập này có thể xuất phát từ các yêu cầu, điều kiện hoặc sự cần thiết của thị trường hoặc quy định pháp luật. Quy định cụ thể về hàng hóa xuất khẩu phải tái nhập thường được xác định trong các văn bản quy phạm pháp luật và theo dõi được thông qua các thủ tục hải quan và giấy tờ xuất nhập khẩu.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 33 của Nghị định 134/2016/NĐ-CP, các trường hợp hàng hóa xuất khẩu đã nộp thuế xuất khẩu nhưng phải tái nhập để được hoàn thuế xuất khẩu và không phải nộp thuế nhập khẩu bao gồm những tình huống sau đây:
Thứ nhất, là những sản phẩm đã xuất khẩu nhưng buộc phải nhập khẩu trở lại Việt Nam. Điều này có thể phát sinh trong trường hợp thị trường xuất khẩu không thuận lợi hoặc do các yếu tố khác khiến hàng hóa cần quay trở lại nước sở tại.
Thứ hai, là hàng hóa xuất khẩu được gửi từ tổ chức hoặc cá nhân ở Việt Nam đến tổ chức hoặc cá nhân ở nước ngoài thông qua dịch vụ bưu chính và dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế. Trong trường hợp này, người xuất khẩu đã nộp thuế xuất khẩu, nhưng hàng hóa không thể giao được cho người nhận tại điểm đến, buộc phải tái nhập khẩu.
Người nộp thuế có trách nhiệm kê khai chính xác và trung thực trên tờ khai hải quan về hàng hóa tái nhập, đặc biệt là thông tin liên quan đến việc xuất khẩu trước đây của hàng hóa, bao gồm số, ngày hợp đồng và tên đối tác mua hàng hóa đối với những trường hợp có hợp đồng mua bán hàng hóa.
Cơ quan hải quan chịu trách nhiệm kiểm tra nội dung khai báo của người nộp thuế và ghi rõ kết quả kiểm tra để hỗ trợ quá trình giải quyết hoàn thuế. Quy định này nhấn mạnh sự quan trọng của sự chính xác trong quá trình khai báo và kiểm tra, nhằm đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong quá trình hoàn thuế xuất khẩu.
Trường hợp hoàn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu phải tái xuất
Hàng hóa nhập khẩu phải tái xuất là khái niệm chỉ việc sau khi hàng hóa đã được nhập khẩu vào một quốc gia, nó sau đó được xuất khẩu ra khỏi quốc gia đó. Quy định này có thể xuất phát từ các yêu cầu, điều kiện thị trường, hoặc các quy định pháp luật cụ thể. Quy định cụ thể về hàng hóa nhập khẩu phải tái xuất thường được xác định trong các văn bản quy phạm pháp luật và được kiểm soát thông qua các thủ tục hải quan và giấy tờ xuất nhập khẩu. Các doanh nghiệp và người nhập khẩu cần tuân thủ các quy định này để đảm bảo quá trình nhập khẩu và tái xuất được thực hiện theo quy định và hiệu quả.
Theo Khoản 1 Điều 34 Nghị định 134/2016/NĐ-CP, được sửa đổi bởi Nghị định 18/2021/NĐ-CP, quy định về hàng hóa nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu nhưng phải tái xuất để được hoàn thuế nhập khẩu và không cần phải nộp thuế xuất khẩu. Các trường hợp cụ thể bao gồm:
Thứ nhất, đó là hàng hóa nhập khẩu nhưng phải tái xuất ra nước ngoài, trong đó có việc xuất khẩu trả lại chủ hàng, xuất khẩu hàng hóa đã nhập khẩu ra nước ngoài hoặc xuất khẩu vào khu phi thuế quan để sử dụng trong khu phi thuế quan. Quy định rõ ràng rằng việc tái xuất hàng hóa phải được thực hiện bởi người nhập khẩu ban đầu hoặc người được người nhập khẩu ban đầu ủy quyền, ủy thác xuất khẩu.
Thứ hai, là trường hợp hàng hóa nhập khẩu được gửi từ tổ chức hoặc cá nhân ở nước ngoài đến tổ chức hoặc cá nhân ở Việt Nam thông qua dịch vụ bưu chính và dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế. Trong tình huống này, người nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu, nhưng hàng hóa không thể giao được cho người nhận tại điểm đến, do đó buộc phải tái xuất.
Thứ ba, là hàng hóa nhập khẩu đã nộp thuế sau đó bán cho các phương tiện của các hãng nước ngoài trên các tuyến đường quốc tế qua cảng Việt Nam và các phương tiện của Việt Nam trên các tuyến đường quốc tế theo quy định.
Thứ tư, là hàng hóa nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu nhưng đang lưu kho, lưu bãi tại cửa khẩu và đang chịu sự giám sát của cơ quan hải quan, được tái xuất ra nước ngoài.
Người nộp thuế chịu trách nhiệm kê khai chính xác và trung thực trên tờ khai hải quan về hàng hóa tái xuất, đặc biệt là các thông tin liên quan đến việc nhập khẩu trước đó của hàng hóa, như số, ngày hợp đồng, tên đối tác mua hàng hóa.
Cơ quan Hải quan có nhiệm vụ kiểm tra nội dung khai báo của người nộp thuế, ghi rõ kết quả kiểm tra để hỗ trợ quá trình giải quyết hoàn thuế, đảm bảo tính chính xác và công bằng trong quá trình xử lý các thủ tục hải quan.
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Thuế xuất khẩu có được hoàn không?” đã được Luật sư 247 giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư 247 chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc hay nhu cầu dịch vụ của quý khách hàng liên quan tới tư vấn pháp lý về quyết định giải thể công ty tnhh 1 thành viên. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm
- Trợ cấp khó khăn đột xuất có tính thuế TNCN không?
- Tạm đình chỉ công tác đối với viên chức khi nào?
- Viên chức có được làm thêm không?
Câu hỏi thường gặp
Các loại thuế nhập khẩu tại Việt Nam như:
Thuế nhập khẩu thông thường
Thuế nhập khẩu ưu đãi;
Thuế nhập khẩu ưu đãi đặt biệt;
Thuế chống bán phá giá;
Thuế chống trợ cấp;
Thuế tự vệ.
– Hàng hóa vận chuyển quá cảnh hoặc mượn đường qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam, hàng hóa chuyển khẩu theo quy định của Chính phủ.
– Hàng hóa viện trợ nhân đạo, hàng hóa viện trợ không hoàn lại.
– Hàng hóa từ khu phi thuế quan xuất khẩu ra nước ngoài, hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan và chi sử dụng trong khu phi thuế quan, hàng hóa đưa từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác.
– Hàng hóa là phần dầu khí thuộc thuế tài nguyên của Nhà nước khi xuất khẩu.