Từ bộ phim “Về nhà đi con” trên kênh VTV3, cụm từ “hợp đồng hôn nhân” trở nên phổ biến. Tuy nhiên, tại Việt Nam, liệu loại hợp đồng này có hợp pháp không? Hợp đồng hôn nhân là gì? Thực hiện hợp đồng hôn nhân có vi phạm pháp luật hay không? Có phải là kết hôn giả tạo không? Thực hiện hợp đồng hôn nhân thế nào để được coi là hợp pháp? Phòng tư vấn pháp lý của Luật sư X xin thông tin tới bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật Dân sự 2015;
- Luật Hôn nhân và gia đình 2014
Nội dung tư vấn
Hợp đồng hôn nhân là gì?
Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập; thay đổi; hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự theo quy định tại Điều 385 Bộ luật Dân sự 2015.
Hôn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi kết hôn;
Theo Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014,
Hôn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi kết hôn.
Tuy nhiên, pháp luật Việt Nam chưa có quy định cụ thể về khái niệm hợp đồng hôn nhân. Luật HN&GĐ có đề cập đến thỏa thuận về tài sản của vợ, chồng trước khi kết hôn. Đây có thể coi là một trong các hình thức của hợp đồng hôn nhân.
Điều 47. Thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng
Trong trường hợp hai bên kết hôn lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận; thì thỏa thuận này phải được lập trước khi kết hôn; bằng hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực. Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được xác lập kể từ ngày đăng ký kết hôn.
Thực tế, hợp đồng hôn nhân được sử dụng để thể hiện thỏa thuận về quan hệ hôn nhân: quyền, nghĩa vụ của vợ chồng; cha mẹ và con cái; cấp dưỡng; tài sản… của vợ chồng.
Hợp đồng hôn nhân có vi phạm pháp luật hay không?
Theo quy định tại Điều 47 Luật Hôn nhân và gia đình 2014; vợ chồng chỉ có thể thỏa thuận về chế độ tài sản; để được coi là dạng thỏa thuận có thể lập thành hợp đồng.
Thỏa thuận này phải lập trước khi kết hôn; dưới hình thức là văn bản có công chứng hoặc chứng thực; được xác lập kể từ ngày đăng ký kết hôn. Ngoài ra, những thỏa thuận khác đều không được pháp luật quy định.
Việc xác lập quan hệ hôn nhân được pháp luật đặt ra; nhằm mục đích xây dựng gia đình giữa 01 nam và 01 nữ; dựa trên tinh thần tự nguyện; do hai người có đủ điều kiện để kết hôn; và được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền thì sẽ được pháp luật tôn trọng và bảo vệ.
Bất cứ việc kết hôn nào không nhằm mục đích xây dựng gia đình; mà chỉ lợi dụng việc kết hôn để thực hiện mục đích khác như: xuất cảnh; nhập cảnh; cư trú; nhập quốc tịch… đều là trái pháp luật.
Nếu hai bên nam, nữ kết hôn không nhằm mục đích kết hôn; kết hôn hoặc lập hợp đồng hôn nhân vì mục đích khác sẽ bị coi là kết hôn giả tạo.
Thực hiện hợp đồng hôn nhân thế nào để được coi là hợp pháp?
Việc lập hợp đồng hôn nhân trước khi kết hôn có nhiều lợi ích. Nổi bật là trong việc giải quyết, xử lý xung đột giữa vợ, chồng khi chung sống. Và hiện tại, đây là biện pháp khá phổ biến với giới trẻ.
Tuy nhiên, chỉ lập hợp đồng hôn nhân để thỏa thuận về vấn đề tài sản của vợ, chồng; không đề cập đến các vấn đề khác; để không bị coi là nhằm mục đích lợi dụng.
Chỉ khi nam, nữ kết hôn vì mục đích hôn nhân thì có thể lập hợp đồng hôn nhân; để phân định tài sản sau này trong quá trình chung sống. Trong quá trình chung sống, ngoài tài sản chung hai vợ chồng cùng tạo lập; còn có tài sản riêng của mỗi người có trước khi kết hôn; có sau khi kết hôn; do được tặng cho riêng; thừa kế riêng…
Hy vọng bài viết sẽ có ích cho bạn đọc!
Thông tin liên hệ Luật Sư X
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về Vợ có thể đơn phương ly hôn khi chồng đi tù. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết; và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của luật sư X hãy liên hệ 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Tại Khoản 11 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:
“Kết hôn giả tạo là việc lợi dụng kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình”
Tại Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 nêu rõ:
“Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này”. Trong đó, điểm a Khoản 2 Điều 5 quy định về một trong các trường hợp cấm kết hôn, đó là kết hôn giả tạo.
Tại Khoản 4 Điều 28 Nghị định 110/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình như sau:
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Lợi dụng việc kết hôn nhằm mục đích xuất cảnh, nhập cảnh; nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài;
b) Lợi dụng việc kết hôn để hưởng chế độ ưu đãi của nhà nước hoặc để thực hiện các mục đích trục lợi khác.
1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.