Bị tai nạn giao thông có được bảo hiểm chi trả như thế nào là luôn vấn đề được các chủ xe khi bắt đầu tham gia bảo hiểm. Vậy trình tự, thủ tục thanh toán bảo hiểm khi gặp tai nạn giao thông như thế nào? Sau đây, hãy cùng Luật sư 247 tìm hiểu về vấn đề “Thủ tục thanh toán bảo hiểm tai nạn giao thông” qua bài viết sau nhé!
Thanh toán bảo hiểm tai nạn giao thông
Bảo hiểm xe máy bắt buộc là bảo hiểm trách nhiệm dân sự xe máy và bảo hiểm trách nhiệm dân sự mô tô mà các chủ xe phải mua theo quy định.
Khi tham gia giao thông cá nhân hoặc doanh nghiệp phải luôn mang theo giấy đăng ký xe (cà vẹt xe) và giấy phép lái xe, giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự này.
Mục đích chính của bảo hiểm này dùng để khắc phục hậu quả tai nạn cho nạn nhân và đảm bảo trách nhiệm của người điều khiển xe khi tham gia giao thông đường bộ.
Mua bảo hiểm xe máy hết bao nhiêu?
Theo Thông tư 04/2021/TT-BTC mức phí bảo hiểm xe máy bắt buộc được áp dụng như sau (chưa bao gồm 10% VAT):
- Xe mô tô 2 bánh dưới 50 phân phối, xe máy điện là 60.500 đồng/năm (đã gồm VAT)
- Xe mô tô hai bánh trên 50 phân phối là 66.000 đồng/năm (đã gồm VAT)
- Các loại xe gắn máy còn lại là 319.000 đồng/năm (đã gồm VAT)
Hiện nay trên thị trường có rất nhiều doanh nghiệp bán bảo hiểm uy tín để người dân tham khảo lựa chọn như: Bảo hiểm Bảo Việt, Bảo hiểm Quân đội MIC, Tổng công ty bảo hiểm PVI, Bảo hiểm BIC, Bảo hiểm PTI,…
Để đảm bảo chất lượng, người dân nên mua bảo hiểm xe máy bắt buộc tại những nơi uy tín như trụ sở công ty bảo hiểm, đại lý phân phối bảo hiểm, ngân hàng, cây xăng,…
Khi xảy ra tai nạn giao thông chủ xe, lái xe phải có trách nhiệm bảo vệ hiện trường tai nạn, bảo vệ tài sản đồng thời báo ngay cho CSGT hoặc cơ quan công an địa phương và doanh nghiệp bảo hiểm đã tham gia để phối hợp giải quyết tai nạn.
Không được di chuyển, tháo gỡ hoặc sửa chữa tài sản khi chưa có ý kiến chấp thuận của doanh nghiệp bảo hiểm, trừ trường hợp làm như vậy là cần thiết để đảm bảo an toàn, đề phòng hạn chế thiệt hại về người và tài sản hoặc phải thi hành theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Thủ tục thanh toán bảo hiểm tai nạn giao thông
Trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày xảy ra tai nạn (trừ trường hợp bất khả kháng), chủ xe cơ giới phải gửi thông báo bằng văn bản theo mẫu quy định của Bộ Tài chính.
Hồ sơ bồi thường bao gồm:
- Tài liệu liên quan đến xe, lái xe.
- Tài liệu chứng minh thiệt hại về người.
- Tài liệu chứng minh thiệt hại về tài sản.
– Bản sao các tài liệu liên quan của cơ quan có thẩm quyền về vụ tai nạn (trừ trường hợp quy định tại Khoản 5 Điều Thông tư 22/2016/TT-BTC ngày 16/02/2016 của Bộ Tài chính):
– Trường hợp cơ quan có thẩm quyền không có các tài liệu quy định tại Khoản 4 Điều này và thiệt hại xảy ra ước tính dưới 10 triệu đồng, hồ sơ bồi thường phải có các tài liệu quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều 14Thông tư 22/2016/TT-BTC ngày 16/02/2016 của Bộ Tài chính và các tài liệu sau:
a) Biên bản xác minh vụ tai nạn giữa doanh nghiệp bảo hiểm và chủ xe cơ giới có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền nơi xảy ra tai nạn.
b) Biên bản giám định xác định nguyên nhân và mức độ thiệt hại do doanh nghiệp bảo hiểm hoặc người được doanh nghiệp bảo hiểm ủy quyền lập.
c) Các tài liệu có liên quan đến vụ tai nạn (nếu có).
Giám định thiệt hại
Khi xảy ra tai nạn, doanh nghiệp bảo hiểm hoặc người được doanh nghiệp bảo hiểm ủy quyền phải phối hợp chặt chẽ với chủ xe cơ giới, bên thứ ba hoặc người đại diện hợp pháp của các bên liên quan thực hiện việc giám định tổn thất để xác định nguyên nhân và mức độ tổn thất. Kết quả giám định phải lập thành văn bản có chữ ký của các bên liên quan. Doanh nghiệp bảo hiểm chịu trách nhiệm về chi phí giám định.
Trường hợp chủ xe cơ giới không thống nhất về nguyên nhân và mức độ thiệt hại do doanh nghiệp bảo hiểm xác định, hai bên có thể thoả thuận chọn cơ quan giám định độc lập thực hiện việc giám định. Trong trường hợp các bên không thoả thuận được việc trưng cầu giám định độc lập thì một trong các bên được yêu cầu Toà án nơi xảy ra tổn thất hoặc nơi cư trú của chủ xe cơ giới chỉ định giám định độc lập. Kết luận bằng văn bản của giám định độc lập có giá trị bắt buộc đối với các bên.
Trường hợp kết luận của giám định độc lập khác với kết luận giám định của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải trả chi phí giám định độc lập. Trường hợp kết luận của giám định độc lập trùng với kết luận giám định của doanh nghiệp bảo hiểm, chủ xe cơ giới phải trả chi phí giám định độc lập.
Trong trường hợp đặc biệt không thể thực hiện được việc giám định, thì doanh nghiệp bảo hiểm được căn cứ vào các biên bản, kết luận của các cơ quan chức năng có thẩm quyền và các tài liệu liên quan để xác định nguyên nhân và mức độ thiệt hại.
Mời bạn xem thêm
- Mẫu mua hóa đơn của chỉ cục thuế
- Mẫu đơn xin trợ cấp người nuôi dưỡng
- Sa thải nhân viên hợp đồng vô thời hạn
- Tài sản trong hôn nhân thực tế
- Hiệu lực của văn bản hành chính cá biệt
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Thủ tục thanh toán bảo hiểm xe máy tai nạn giao thông”. Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như xác nhận tình trạng hôn nhân, mẫu đơn xin trích lục quyết định ly hôn, trích lục khai tử, mẫu trích lục hồ sơ địa chính, cấp bản sao trích lục hộ tịch, xin giấy phép bay flycam, thủ tục đăng ký bảo hộ thương hiệu độc quyền, đơn xin tạm ngừng kinh doanh, hợp pháp hóa lãnh sự ở hà nội, dịch vụ luật sư thành lập công ty trọn gói giá rẻ… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư 247 để được hỗ trợ, giải đáp.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Theo Điều 5 Nghị định 03/2021/NĐ-CP, bảo hiểm xe máy bắt buộc chỉ bồi thường đối với thiệt hại ngoài hợp đồng về sức khỏe, tính mạng và tài sản đối với bên thứ ba do xe cơ giới gây ra và thiệt hại về sức khỏe, tính mạng của hành khách do xe cơ giới gây ra.
Căn cứ điểm b khoản 3 Điều 14 Nghị định 03, mức bồi thường bảo hiểm với thiệt hại đối với tài sản/1 vụ tai nạn được xác định theo thiệt hại thực tế và theo mức độ lỗi của người được bảo hiểm nhưng không vượt quá mức trách nhiệm bảo hiểm.
Trong đó, theo khoản 2 Điều 4 Thông tư 04/2021/TT-BTC mức trách nhiệm bảo hiểm về tài sản do xe máy gây ra là 50 triệu đồng/vụ tai nạn
Căn cứ khoản 1 Điều 14 Nghị định 03, người được nhận tiền bồi thường từ doanh nghiệp bảo hiểm là:
Khi tai nạn xảy ra, trong phạm vi mức trách nhiệm bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải bồi thường cho người được bảo hiểm số tiền mà người được bảo hiểm đã bồi thường hoặc sẽ phải bồi thường cho người bị thiệt hại.
Trường hợp người được bảo hiểm chết, mất năng lực hành vi dân sự theo quyết định của Tòa án, doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường trực tiếp cho người bị thiệt hại hoặc người thừa kế của người bị thiệt hại (trong trường hợp người bị thiệt hại đã chết) hoặc đại diện của người bị thiệt hại (trong trường hợp người bị thiệt hại mất năng lực hành vi dân sự theo quyết định của Tòa án hoặc chưa đủ sáu tuổi).