Theo quy định hiện hành, quy định người kinh doanh bảo hiểm phải thành lập doanh nghiệp. Vậy thủ tục thành lập doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm được tiến hành như thế nào? Hãy cùng phòng tư vấn Luật doanh nghiệp của Luật sư 247 tìm hiểu nhé.
Căn cứ pháp luật
- Văn bản hợp nhất số 06/VBHN-VOQH
- Văn bản hợp nhất số 08/VBHN-BTC
Nội dung tư vấn
Điều kiện thành lập doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm
Doanh nghiệp bảo hiểm là công ty trách nhiệm hữu hạn
Để thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn bảo hiểm, ngoài đáp ứng các điều kiện chung khi tham gia đăng ký doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm còn phải đáp ứng các điều kiện sau:
Đối với tổ chức nước ngoài:
Là doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cho phép hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực dự kiến tiến hành tại Việt Nam hoặc công ty con chuyên thực hiện chức năng đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài được doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài ủy quyền để góp vốn thành lập doanh nghiệp bảo hiểm tại Việt Nam;
Có ít nhất 7 năm kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực dự kiến tiến hành tại Việt Nam;
Có tổng tài sản tối thiểu tương đương 02 tỷ đô la Mỹ vào năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép;
Không vi phạm nghiêm trọng các quy định pháp luật về hoạt động kinh doanh bảo hiểm của nước nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính trong thời hạn 03 năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép.
Đối với tổ chức Việt Nam:
Có tổng tài sản tối thiểu 2.000 tỷ đồng Việt Nam vào năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép.
Doanh nghiệp bảo hiểm là công ty cổ phần
Để thành lập công cổ phần bảo hiểm, ngoài đáp ứng các điều kiện chung khi tham gia đăng ký doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm còn phải đáp ứng các điều kiện sau:
Có tối thiểu 02 cổ đông là tổ chức đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định này và 02 cổ đông này phải cùng nhau sở hữu tối thiểu 20% số cổ phần của công ty cổ phần bảo hiểm dự kiến được thành lập.
Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm
Hồ sơ xin cấp giấy phép thành lập và hoạt động bao gồm:
+ Đơn xin cấp giấy phép thành lập và hoạt động;
+ Dự thảo điều lệ doanh nghiệp;
+ Phương án hoạt động năm năm đầu, trong đó nêu rõ phương thức trích lập dự phòng nghiệp vụ, chương trình tái bảo hiểm, đầu tư vốn, hiệu quả kinh doanh, khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm và lợi ích kinh tế của việc thành lập doanh nghiệp;
+ Danh sách, lý lịch, các văn bằng chứng minh năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của người quản trị, người điều hành doanh nghiệp;
+ Mức vốn góp và phương thức góp vốn, danh sách những tổ chức, cá nhân chiếm 10% số vốn điều lệ trở lên; tình hình tài chính và những thông tin khác có liên quan đến các tổ chức, cá nhân đó;
+ Quy tắc, điều khoản, biểu phí, hoa hồng bảo hiểm của loại sản phẩm bảo hiểm dự kiến tiến hành.
Thủ tục tiến hành đăng ký doanh nghiệp
Chuẩn bị hồ sơ
– Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép được lập thành 03 bộ trong đó có 01 bộ là bản chính, 02 bộ là bản sao.
+Các bản sao tiếng Việt và các bản dịch từ tiếng nước ngoài ra tiếng Việt phải được cơ quan công chứng Việt Nam xác nhận theo quy định pháp luật về công chứng .
– Đối với hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép của tổ chức, cá nhân nước ngoài, mỗi bộ gồm 01 bản bằng tiếng Việt và 01 bản bằng tiếng Anh.
+ Các tài liệu có chữ ký, chức danh, con dấu của nước ngoài tại hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép phải được hợp pháp hóa lãnh sự.
Nộp hồ sơ tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ của Bộ tài chính.
Xử lý hồ sơ
+ Trong thời hạn 21 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép, nếu hồ sơ chưa đầy đủ và hợp lệ, Bộ Tài chính thông báo bằng văn bản yêu cầu bổ sung, sửa đổi hồ sơ.
+ Thời hạn bổ sung, sửa đổi hồ sơ của chủ đầu tư tối đa là 06 tháng kể từ ngày ra thông báo.
Cấp giấy phép đăng ký hoạt động
+ Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính cấp Giấy phép cho doanh nghiệp bảo hiểm.
+ Trường hợp từ chối cấp Giấy phép, Bộ Tài chính có văn bản giải thích rõ lý do.
Các thủ tục sau khi được cấp giấy phép hoạt động
Trong thời hạn 60 ngày từ ngày được cấp giấy phép
– Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được cấp Giấy phép, doanh nghiệp bảo hiểmphải đăng báo hàng ngày trong 05 số báo liên tiếp về những nội dung chủ yếu như sau:
+ Tên, địa chỉ trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm; tên, địa chỉ của chi nhánh nước ngoài;
+ Nội dung, phạm vi và thời hạn hoạt động;
+ Mức vốn điều lệ và số vốn điều lệ đã góp của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm; vốn được cấp của chi nhánh nước ngoài;
+ Họ, tên của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm;
+ Số và ngày cấp Giấy phép;
+ Các nghiệp vụ bảo hiểm, nghiệp vụ môi giới bảo hiểm được phép kinh doanh.
– Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày được cấp Giấy phép, doanh nghiệp bảo hiểm phải sử dụng một phần vốn điều lệ đã góp hoặc vốn được cấp để ký quỹ tại một ngân hàng thương mại hoạt động tại Việt Nam. Mức tiền ký quỹ bằng 2% vốn pháp định.
Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp giấy phép
Trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày được cấp Giấy phép, doanh nghiệp bảo hiểm phải hoàn tất các thủ tục dưới đây để chính thức hoạt động:
+ Chuyển số vốn gửi tại tài khoản phong tỏa thành vốn điều lệ (hoặc vốn được cấp);
+ Đăng ký mẫu dấu, đăng ký mã số thuế, mở tài khoản giao dịch tại ngân hàng theo quy định pháp luật;
+ Thiết lập hệ thống cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, phần mềm công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu quản trị doanh nghiệp, quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh bảo hiểm;
+ Thực hiện các thủ tục đề nghị Bộ Tài chính phê chuẩn phương pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ, phê chuẩn, đăng ký sản phẩm bảo hiểm, phê chuẩn các chức danh quản trị, điều hành;
+ Ban hành các quy trình khai thác, giám định, bồi thường, kiểm soát nội bộ, quản lý tài chính và đầu tư, quản lý chương trình tái bảo hiểm.
Xem thêm:
- Điều kiện đăng ký doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm
- Vốn pháp định của doanh nghiệp trong lĩnh vực bảo hiểm
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Hy vọng bài viết bổ ích với bạn đọc!
Hãy liên hệ khi có nhu cầu sử dụng dịch vụ của Luật sư 247: 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ khoản 2 điều 15 văn bản số 08/VBHN-BTC; trường hợp chủ đầu tư không bổ sung, sửa đổi hồ sơ theo đúng thời hạn quy định, Bộ Tài chính có văn bản từ chối xem xét cấp Giấy phép.
Nếu quá thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp Giấy phép, doanh nghiệp bảo hiểm không hoàn tất các thủ tục quy định để bắt đầu hoạt động, Bộ Tài chính sẽ thu hồi Giấy phép đã cấp.
Căn cứ khoản 3 điều 15 văn bản số 08/VBHN-BTC; Bộ Tài chính chỉ được từ chối cấp Giấy phép khi tổ chức, cá nhân tham gia góp vốn hoặc doanh nghiệp bảo hiểm dự kiến thành lập không đáp ứng đủ điều kiện cấp Giấy phép theo quy định tại Nghị định này.