Thủ tục tách khẩu và làm hộ khẩu mới năm 2023 như thế nào?

08/12/2022
Thủ tục tách khẩu và làm hộ khẩu mới năm 2023 như thế nào?
187
Views

Xin chào Luật sư. Tôi mới lấy vợ và hiện hai vợ chồng đang ở cùng nhà với bố mẹ tôi. Nay vợ chồng tôi muốn vẫn ở trên ngôi nhà này nhưng muốn làm một sổ hộ khẩu mới, tách thành một hộ khẩu riêng để thuận tiện cho việc giấy tờ cho con cái đi học sau này. Khi ra Công an phường thì được hướng dẫn phải tách hộ khẩu cũ nhưng tôi chỉ muốn làm hộ khẩu mới. Vậy trong trường hợp này của tôi sẽ thực hiện như thế nào? Thủ tục tách khẩu và làm hộ khẩu mới hiện nay như thế nào? Mong được Luật sư hỗ trợ giải đáp, tôi xin chân thành cảm ơn!

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật sư 247. Tại bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp những thắc mắc nêu trên cho bạn. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn đọc.

Căn cứ pháp lý

Luật Cư trú 2020

Tách sổ hộ khẩu là gì? Có phải tách hộ không?

Tách sổ hộ khẩu là quy định nêu tại Điều 27 Luật Cư trú năm 2006 (đã hết hiệu lực từ ngày 01/7/2021). Theo quy định đó, chỉ tách sổ hộ khẩu khi có cùng một chỗ ở hợp pháp nhưng tách thành hai hoặc nhiều sổ hộ khẩu khác nhau. Các trường hợp tách sổ hộ khẩu nêu tại khoản 1 Điều 27 Luật Cư trú 2006 gồm:

  • Người đang ở cùng một chỗ ở hợp pháp, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có nhu cầu tách sổ hộ khẩu.
  • Người đã nhập vào sổ hộ khẩu khi được chủ hộ đồng ý mà sau đó lại được chủ hộ đồng ý bằng văn bản cho tách sổ hộ khẩu bằng văn bản.

Tuy nhiên, khi Luật Cư trú năm 2020 có hiệu lực, khoản 3 Điều 38 Luật Cư trú năm 2020 quy định về sổ hộ khẩu:

Kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, sổ hộ khẩu, sổ tạm trú đã được cấp vẫn được sử dụng và có giá trị như giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú theo quy định của Luật này cho đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022.

Trường hợp thông tin trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú khác với thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.

Khi công dân thực hiện các thủ tục đăng ký cư trú dẫn đến thay đổi thông tin trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú thì cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thu hồi Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã cấp, thực hiện điều chỉnh, cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định của Luật này và không cấp mới, cấp lại Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú.

Theo đó, hiện nay sổ hộ khẩu mặc dù vẫn còn giá trị sử dụng đến hết 31/12/2022 nhưng nếu công dân thực hiện các thủ tục đăng ký cư trú dẫn đến thay đổi thông tin trong sổ hộ khẩu thì sổ sổ khẩu sẽ bị thu hồi. Thay vào đó, thông tin về công dân sẽ được điều chỉnh, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu về cư trú, không cấp mới sổ hộ khẩu.

Đồng thời, Luật Cư trú năm 2020 cũng không còn thủ tục tách sổ hộ khẩu mà thay vào đó là thủ tục tách hộ. Cụ thể, tách hộ là việc thành viên trong hộ gia đình được tách ra để đăng ký thường trú tại cùng một chỗ ở hợp pháp nếu đáp ứng 03 điều kiện nêu tại khoản 1 Điều 25 Luật Cư trú 2020 gồm:

  • Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. Nếu có nhiều thành viên cùng đăng ký tách hộ để lập hộ mới thì ít nhất một thành viên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
  • Được chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đòng ý trừ trường hợp vợ, chồng đã ly hôn.
  • Nơi thường trú của hộ gia đình không thuộc trường hợp không được đăng ký thường trú mới.

Như vậy, theo những quy định nêu trên, hiện nay, tách sổ hộ khẩu là thủ tục đã bị bãi bỏ mà thay vào đó là thủ tục tách hộ.

Thủ tục tách khẩu và làm hộ khẩu mới như thế nào?

Điểm a khoản 3 Điều 25 Luật Cư trú năm 2020 quy định, thủ tục tách hộ được thực hiện tại cơ quan đăng ký cư trú. Cơ quan này được quy định cụ thể tại khoản 4 Điều 2 Luật Cư trú gồm:

  • Công an xã, phường, thị trấn.
  • Công an huyện, quận, thị xã, thành phố.

Ngoài ra, người dân nếu có nhu cầu tách hộ có thể nộp online tại Cổng dịch vụ công quản lý cư trú. Thời gian tiếp nhận hồ sơ là vào giờ hành chính từ thứ Hai đến thứ Sáu và sáng thứ Bảy hàng tuần ngoại trừ ngày lễ, Tết.

Hồ sơ tách hộ công dân cần chuẩn bị nêu tại khoản 2 Điều 25 Luật Cư trú năm 2020 chỉ gồm Tờ khai thay đổi thông tin cư trú. Trong Tờ khai này phải ghi rõ ý kiến đồng ý cho thành viên trong hộ được tách hộ của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp trừ trường hợp đã có văn bản đồng ý.

Tuy nhiên, nếu vợ chồng ly hôn, tách hộ trên cùng chỗ ở hợp pháp cũ thì hồ sơ tách hộ sẽ hơi khác một chút, cần phải có:

  • Tờ khai thay đổi thông tin cư trú.
  • Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc ly hôn như quyết định ly hôn, bản án ly hôn và văn bản về việc tiếp tục được sử dụng chỗ ở hợp pháp.

Thời gian tách hộ có lâu không?

Điểm b khoản 3 Điều 25 Luật Cư trú năm 2020 quy định là thời hạn thực hiện thủ tục tách hộ là không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ.

Khi đó, kết quả tách hộ sẽ là cơ quan đăng ký cư trú nêu trên sẽ thẩm định, cập nhật thông tin về hộ gia đình liên quan vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người có yêu cầu biết về việc này.

Riêng trường hợp từ chối giải quyết tách hộ thì cơ quan đăng ký cư trú cũng phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do vì sao bị từ chối.

Thủ tục tách khẩu và làm hộ khẩu mới năm 2023 như thế nào?
Thủ tục tách khẩu và làm hộ khẩu mới năm 2023 như thế nào?

Tách hộ hết bao nhiêu tiền?

Hiện nay, chưa có văn bản nào quy định lệ phí thực hiện việc tách hộ hết bao nhiêu tiền. Do đó, khi thực hiện tách hộ, công dân sẽ không bị yêu cầu phải nộp bất kỳ khoản tiền nào.

Nói tóm lại, chỉ còn thủ tục tách hộ và kết quả công dân nhận được khi tách hộ là sẽ được đăng ký, cập nhật thông tin trên Cơ sở dữ liệu về dân cư.

Nhập hộ khẩu cần đáp ứng các điều kiện gì?

Căn cứ theo quy định tại Điều 20 Luật Cư trú 2020 quy định về điều kiện đăng ký thường trú như sau:

– Công dân có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình thì được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp đó.

– Công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong các trường hợp sau đây:

+ Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;

+ Người cao tuổi về ở với anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột; người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không có khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, cháu ruột, người giám hộ;

+ Người chưa thành niên được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý hoặc không còn cha, mẹ về ở với cụ nội, cụ ngoại, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; người chưa thành niên về ở với người giám hộ.

– Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ khi đáp ứng các điều kiện sau đây:

+ Được chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý cho đăng ký thường trú tại địa điểm thuê, mượn, ở nhờ và được chủ hộ đồng ý nếu đăng ký thường trú vào cùng hộ gia đình đó;

+ Bảo đảm điều kiện về diện tích nhà ở tối thiểu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không thấp hơn 08 m2 sàn/người.

– Công dân được đăng ký thường trú tại cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo có công trình phụ trợ là nhà ở khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+ Người hoạt động tôn giáo được phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử, thuyên chuyển đến hoạt động tôn giáo tại cơ sở tôn giáo;

+ Người đại diện cơ sở tín ngưỡng;

+ Người được người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng đồng ý cho đăng ký thường trú để trực tiếp quản lý, tổ chức hoạt động tín ngưỡng tại cơ sở tín ngưỡng;

+ Trẻ em, người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không nơi nương tựa được người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng, người đứng đầu hoặc người đại diện cơ sở tôn giáo đồng ý cho đăng ký thường trú.

– Người được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp được đăng ký thường trú tại cơ sở trợ giúp xã hội khi được người đứng đầu cơ sở đó đồng ý hoặc được đăng ký thường trú vào hộ gia đình nhận chăm sóc, nuôi dưỡng khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý.

– Người sinh sống, người làm nghề lưu động trên phương tiện được đăng ký thường trú tại phương tiện đó khi đáp ứng các điều kiện sau đây:

+ Là chủ phương tiện hoặc được chủ phương tiện đó đồng ý cho đăng ký thường trú;

+ Phương tiện được đăng ký, đăng kiểm theo quy định của pháp luật; trường hợp phương tiện không thuộc đối tượng phải đăng ký, đăng kiểm thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi phương tiện thường xuyên đậu, đỗ về việc sử dụng phương tiện đó vào mục đích để ở;

+ Có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc phương tiện đã đăng ký đậu, đỗ thường xuyên trên địa bàn trong trường hợp phương tiện không phải đăng ký hoặc nơi đăng ký phương tiện không trùng với nơi thường xuyên đậu, đỗ.

– Việc đăng ký thường trú của người chưa thành niên phải được sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp nơi cư trú của người chưa thành niên do Tòa án quyết định.

– Công dân không được đăng ký thường trú mới tại chỗ ở quy định tại Điều 23 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.

Mời bạn xem thêm bài viết:

Thông tin liên hệ:

Trên đây là bài viết tư vấn về Thủ tục tách khẩu và làm hộ khẩu mới năm 2023 như thế nào?” Nếu cần giải quyết nhanh gọn các vấn đề liên quan như dịch vụ tư vấn về dịch vụ đăng ký lại giấy khai sinh bị mất… thì hãy liên hệ ngay tới hotline 0833102102 Luật sư 247 để chúng tôi nhanh chóng tư vấn hỗ trợ và giải quyết vụ việc. Với các luật sư có chuyên môn cao cùng kinh nghiệm dày dặn, chúng tôi sẽ hỗ trợ 24/7, giúp bạn tiết kiệm chi phí và ít đi lại.

Câu hỏi thường gặp:

Người vợ cần đáp ứng điều kiện gì để nhập khẩu về nhà người chồng?

– Chủ hộ đó đồng ý cho nhập hộ khẩu;
– Chủ sở hữu căn nhà đồng ý cho nhập hộ khẩu.

Thực hiện tách sổ hộ khẩu theo hình thức nào?

– Nộp hồ sơ trực tiếp tại Công an cấp xã.
– Nộp hồ sơ trực tuyến qua các cổng cung cấp dịch vụ công trực tuyến như: Cổng dịch vụ công qua Cổng dịch vụ công quốc gia, hoặc qua Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú.

Thời gian thực hiện tiếp nhận hồ sơ tách hộ khẩu trong thời gian nào?

Thời gian tiếp nhận hồ sơ: Giờ hành chính các ngày làm việc từ thứ 2 đến thứ 6 và sáng thứ 7 hàng tuần (trừ các ngày nghỉ lễ, tết theo quy định của pháp luật).

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Comments are closed.