Thủ tục nộp thuế trước bạ xe máy cũ năm 2022

31/05/2022
Thủ tục nộp thuế trước bạ xe máy cũ?
1454
Views

Khi mua ô tô, xe máy mới hoặc cũ thì phải khai, nộp thuế trước bạ. Để thực hiện đúng nghĩa vụ của mình, người dân cần nắm rõ hồ sơ, thủ tục khai thuế trước bạ ô tô, xe máy dưới đây. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin cho bạn đọc thông tin về thủ tục nộp thuế trước bạ xe máy cũ. Mời bạn đọc quan tâm theo dõi bài viết.

Căn cứ pháp lý

Nghị định 140/2016/NĐ-CP

Luật Phí và lệ phí năm 2015

Thuế trước bạ là gì?

Thuế trước bạ, chính xác hơn là “lệ phí trước bạ”, là một khoản tiền mà người
có tài sản phải nộp khi đăng ký quyền sở hữu của mình đối với tài sản đó.
Theo điều 3 Luật Phí và lệ phí 2015, lệ phí là khoản tiền được ấn định mà tổ
chức, cá nhân phải nộp khi được cơ quan nhà nước cung cấp dịch vụ công,
phục vụ công việc quản lý nhà nước được quy định trong Danh mục lệ phí ban
hành kèm theo Luật này.
Khi bạn mua một chiếc xe, bạn muốn xác định quyền sở hữu của mình đối với
chiếc xe đó thì bạn phải đóng một khoản tiền cho cơ quan nhà nước để được
cung cấp chứng nhận quyền sở hữu đối với chiếc xe. Khoản tiền đó chính là lệ
phí trước bạ.

Mua xe máy cũ có phải nộp lệ phí trước bạ?

Theo thông tư 301/2016/TT-BTC, lệ phí trước bạ được tính theo công thức:
Lệ phí trước bạ = Giá tính lệ phí x Mức thu lệ phí
Giá tính lệ phí
Đối với xe máy cũ, giá tính lệ phí được chia ra 2 trường hợp như sau:
Trường hợp 1: Xe máy đã qua sử dụng nhập khẩu trực tiếp đăng ký sử dụng
lần đầu

Giá tính lệ phí trước bạ = Trị giá tính thuế nhập khẩu theo quy định của pháp
luật về hải quan + thuế nhập khẩu (nếu có) + thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), +
thuế giá trị giá tăng (nếu có); hoặc là giá theo thông báo của doanh nghiệp
nhập khẩu được ủy quyền thay mặt doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp ô tô nước
ngoài

Thủ tục nộp thuế trước bạ xe máy cũ?
Thủ tục nộp thuế trước bạ xe máy cũ?

Trường hợp miễn thuế nhập khẩu theo quy định thì giá tính lệ phí trước bạ
bao gồm cả thuế nhập khẩu được miễn.
Trường hợp 2: Xe máy đã qua sử dụng không thuộc trường hợp 1
Giá tính lệ phí trước bạ được căn cứ vào thời gian đã sử dụng và giá trị còn lại
của tài sản theo quy định tại điều 3 Thông tư 301/2016/TT-BTC, cụ thể:
Giá trị còn lại của tài sản bằng giá trị tài sản mới nhân (X) với tỷ lệ phần trăm
chất lượng còn lại của tài sản, trong đó:
Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của tài sản trước bạ được xác định như sau:
Tài sản mới:100%
Thời gian đã sử dụng trong 1 năm: 90%
Thời gian đã sử dụng từ trên 1 đến 3 năm: 70%
Thời gian đã sử dụng từ trên 3 đến 6 năm: 50%
Thời gian đã sử dụng từ trên 6 đến 10 năm: 30%
Thời gian đã sử dụng trên 10 năm: 20%
Đối với tài sản đã qua sử dụng, thời gian đã sử dụng được tính từ năm
sản xuất đến năm kê khai lệ phí trước bạ.

Thủ tục nộp thuế trước bạ xe máy cũ

Hồ sơ, thủ tục khai thuế trước bạ truyền thống (offline)

Hồ sơ khai thuế trước bạ

Căn cứ Phụ lục I kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP, hồ sơ khai lệ phí trước bạ gồm các giấy tờ sau:

1. Tờ khai lệ phí trước bạ theo mẫu số 02/LPTB.

2. Bản sao các giấy tờ về mua bán, chuyển giao tài sản hợp pháp (hợp đồng mua bán, tặng cho).

3. Bản sao giấy đăng ký xe của chủ cũ hoặc bản sao giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe của cơ quan công an (áp dụng đối với khi đăng ký sang tên – mua xe cũ).

4. Bản sao giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường do cơ quan đăng kiểm Việt Nam cấp (đối với ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự).

5. Bản sao các giấy tờ chứng minh tài sản hoặc chủ tài sản thuộc diện miễn lệ phí trước bạ (nếu có).

Thủ tục khai thuế trước bạ ô tô, xe máy

– Thời hạn nộp hồ sơ

+ Nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ cùng với thời hạn nộp hồ sơ đăng ký xe, bao gồm cả trường hợp thực hiện theo cơ chế một cửa liên thông hoặc nộp trực tiếp tại cơ quan thuế.

+ Thời hạn nộp hồ sơ đăng ký xe: Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng mua bán, tặng cho có hiệu lực (ngày công chứng hoặc chứng thực) phải thực hiện thủ tục đăng ký xe.

Tóm lại, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng mua bán, tặng cho có hiệu lực phải nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ, nộp cùng với nộp hồ sơ đăng ký xe.

– Trình tự, thủ tục khai lệ phí trước bạ

Bước 1: Nộp hồ sơ

Căn cứ điểm k khoản 6 Điều 11 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, nơi nộp hồ sơ được quy định như sau:

+ Nộp tại cục thuế của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nếu khai lệ phí trước bạ ô tô.

+ Nộp tại chi cục thuế của huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương nếu khai lệ phí trước bạ xe máy.

Bước 2: Tiếp nhận và giải quyết

Hồ sơ, thủ tục khai thuế trước bạ điện tử

1. Điều kiện thực hiện

– Đối với người nộp lệ phí trước bạ nộp qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia: Có tài khoản đã đăng ký trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia và tài khoản này đã được liên kết với tài khoản ngân hàng.

– Đối với người nộp lệ phí trước bạ nộp qua các ngân hàng thương mại: Có tài khoản đã đăng ký dịch vụ thanh toán điện tử (Internet Banking) tại một trong các ngân hàng Vietcombank, Vietinbank, Agribank, VPBank, MBBank, TPBank, BIDV.

2. Hướng dẫn cách khai, nộp

Hình thức 1: Khai thuế tại cơ quan thuế

– Người nộp lệ phí trước bạ khai, nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ tại cơ quan thuế. Người nộp lệ phí trước bạ khai chính xác số điện thoại trên tờ khai để nhận tin nhắn thông báo từ cơ quan thuế.

– Sau đó, người nộp lệ phí trước bạ sẽ nhận được Thông báo nộp lệ phí trước bạ (trong đó có ghi rõ Mã hồ sơ) và tin nhắn từ Tổng cục Thuế gửi đến số điện thoại đã đăng ký. Nội dung tin nhắn như sau: “NNT da nop HS khai thue thanh cong. Ma ho so: xxx. So tien nop LPTB: xxx VND.”

– Mã hồ sơ này sẽ được sử dụng trong quá trình nộp lệ phí trước bạ qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia/ngân hàng thương mại.

Hình thức 2: Khai thuế điện tử qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia/Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế

Người nộp lệ phí trước bạ lựa chọn truy cập vào Cổng Dịch vụ công Quốc gia hoặc kênh thanh toán điện tử của ngân hàng thương mại để thực hiện nộp lệ phí trước bạ, cụ thể:

* Qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia: Người nộp lệ phí trước bạ có thể nộp từ tài khoản của người nộp lệ phí trước bạ hoặc nộp thay qua tài khoản của cá nhân khác đăng ký trên Cổng Dịch vụ công Quốc Gia.

Có thể bạn quan tâm

Thông tin liên hệ Luật Sư X

Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Thủ tục nộp thuế trước bạ xe máy cũ?“. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến trích lục đăng ký kết hôn online; tạm ngừng kinh doanh; trích lục hộ tịch…. của Luật Sư X, hãy liên hệ: 0833.102.102.

Hoặc qua các kênh sau:

Facebook: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux

Câu hỏi thường gặp

Các đối tượng chịu lệ phí trước bạ?

Theo Điều 2 Nghị định 140/2016/NĐ-CP thi·các đối tượng chịu lệ phí trước bạ gồm:
Nhà, đất.
Súng săn, súng dùng để tập luyện, thi đấu thể thao.
Tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy.
Thuyền, kể cả du thuyền.
Tàu bay.
Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy, các loại xe tương tự phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp (sau đây gọi chung là xe máy).
Ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
Vỏ, tổng thành khung, tổng thành máy của tài sản quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này được thay thế mà phải đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Mua xe bao lâu phải đăng ký và nộp thuế trước bạ?

Theo khoản 8 Điều 18 Nghị định 126/2020/NĐ-CP thì thời hạn nộp lệ phí trước bạ chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày ban hành thông báo, trừ trường hợp người nộp thuế được ghi nợ lệ phí trước bạ.
Theo khoản 4 Điều 6 Thông tư 58/2020/TT-BCA thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe thì tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, được phân bổ, thừa kế xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục cấp đăng ký, biển số.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Comments are closed.