Khi vợ và chồng đăng ký kết hôn với nhau và về chung sống trong cùng một nhà thì cần phải thực hiện thủ tục chuyển hộ khẩu do một bên sẽ cắt hộ khẩu từ nơi ở ban đầu chuyển sang nơi khác sinh sống. Để được thực hiện thủ tục này, người dân cần phải đáp ứng được các điều kiện và thực hiện thủ tục theo các quy định của pháp luật. Vậy những quy định về việc nhập hộ khẩu cho vợ hoặc chồng như thế nào?, “Thủ tục nhập hộ khẩu cho vợ” ra sao?. Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây của Luật sư 247 nhé.
Quy định về nơi cư trú của cá nhân
Căn cứ khoản 1 và khoản 2 Điều 40 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định:
1. Nơi cư trú của cá nhân là nơi người đó thường xuyên sinh sống.
2. Trường hợp không xác định được nơi cư trú của cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều này thì nơi cư trú của cá nhân là nơi người đó đang sinh sống.”
Nơi cư trú của người chưa thành niên.
Căn cứ Điều 41 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định:
1. Nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha, mẹ; nếu cha, mẹ có nơi cư trú khác nhau thì nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha hoặc mẹ mà người chưa thành niên thường xuyên chung sống
2. Người chưa thành niên có thể có nơi cư trú khác với nơi cư trú của cha, mẹ được cha mẹ đồng ý hoặc pháp luật quy định.”
Nơi cư trú của người được giám hộ.
Căn cứ Điều 42 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định:
1. Nơi cư trú của người được giám hộ là nơi cư trú của người giám hộ.
2. Người được giám hộ có thể có nơi cư trú khác với nơi cư trú của người giám hộ nếu được người giám hộ đồng ý hoặc pháp luật có quy định”
Nơi cư trú của vợ, chồng.
Căn cứ Điều 43 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định:
“1. Nơi cư trú của vợ, chồng là nơi vợ, chồng thường xuyên chung sống.
2, Vợ chồng có thể có nơi cư trú khác nhau nếu có thảo thuận”
Nơi cư trú của quân nhân.
Căn cứ Điều 44 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định:
1. Nơi cư trú của quân nhân thực hiện nghĩa vụ quân sự là nơi đơn vị của quân nhân đó đóng quân.
2, Nơi cư trú của sĩ quan quân đội, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng là nơi đơn vị của người đó đóng quân, trừ trường hợp họ có nơi cư trú theo quy định tại khoản 1 Điều 40 của Bộ luật này”
Nơi cư trú của người làm nghề lưu động.
Căn cứ Điều 45 Bộ Luật Dân sự 2015 quy đinh:
Nơi cư trú của người làm nghề lưu động trên tàu, thuyền, phương tiện hành nghề lưu động khác là nơi đăng ký tàu, thuyền, phương tiện đó, trường hợp họ có nơi cư trú theo quy định tại khoản 1 Điều 40 của Bộ Luật này”
Bên cạnh đó, Điều 12 Luật Cư trú 2006 sửa đổi bổ sung 2013 quy định:
1. Nơi cư trú công nhận là chỗ ở hợp pháp mà người đó thường xuyên sinh sống. Nơi cư trú của công dân là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú.
Chỗ ở hợp pháp là nhà ở, phương tiện hoặc nhà khác mà công dân sử dụng để cư trú. Chỗ ở hợp pháp có thể thuộc quyền sở hữu của công dân hoặc được cơ quan, tổ chức, cá nhân cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ theo quy định của pháp luật.
Nơi thường trú là nơi công dân sinh sống thường xuyên, ổn định, không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú.
Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống ngoài nơi đăng ký thường trú và đã đăng ký tạm trú.
2, Trường hợp không xác định được cư trú của công dân theo quy định tại khoản 1 Điều này thì nơi cư trú của công dân là nơi người đó đang sinh sống.
Và các trường hợp cụ thể trong Luật sư trú cũng tương đối giống với các quy định trong Bộ luật dân sự năm 2015
Ngoài ra, khoản 1 Điều 5 Nghị định 31/2014/NĐ-CP giải thích về khái niệm cư trú như sau: “Nơi cư trú của công dân là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú. Mỗi công dân chỉ được đăng ký thường trú tại một chỗ ở hợp pháp và là nơi thường xuyên sinh sống. Chỗ ở hợp pháp có thể thuộc quyền sở hữu, sử dụng của công dân hoặc được cơ quan, tổ chức, cá nhân cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ theo quy định ủa pháp luật. Đối với chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn hoặc ở nhờ của cá nhân, tổ chức tại thành phố trực thuộc trung ương phải đảm bảo điều kiện về diện tích bình quân theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố.
Cách xác định nơi cư trú của cá nhân
Xác định theo nơi thường trú hoặc tạm trú
Mỗi người chỉ được đăng ký thường trú tại một chỗ ở hợp pháp và là nơi sinh sống ổn định, lâu dài.
Chỗ ở hợp pháp có thể thuộc quyền sở hữu, sử dụng của công dân hoặc được cơ quan, tổ chức, cá nhân cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ theo quy định; có thể là nhà ở hoặc tàu, thuyền, phương tiện khác nhằm mục đích để ở và phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân.
(Theo khoản 1 Điều 2 Luật Cư trú 2020 thì “Chỗ ở hợp pháp là nơi được sử dụng để sinh sống, thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của công dân, bao gồm nhà ở, tàu, thuyền, phương tiện khác có khả năng di chuyển hoặc chỗ ở khác theo quy định của pháp luật”).
Khi đăng ký thường trú hoặc tạm trú tại nơi nào thì người đó sẽ được cập nhật thông tin này trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.
Xác định theo nơi thực tế đang sinh sống
Nơi cư trú của người không có cả nơi thường trú và nơi tạm trú do không đủ điều kiện đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú là nơi ở hiện tại của người đó; trường hợp không có địa điểm chỗ ở cụ thể thì nơi ở hiện tại được xác định là đơn vị hành chính cấp xã nơi người đó đang thực tế sinh sống. Người không có nơi thường trú, nơi tạm trú phải khai báo thông tin về cư trú với cơ quan đăng ký cư trú tại nơi ở hiện tại (Điều 19 Luật Cư trú). Ngoài ra, việc xác định nơi cư trú của cá nhân cũng được xác định theo chủ thể, như (Điều 12 – 18 Luật Cư trú 2020).
Điều kiện nhập khẩu cho vợ về nhà chồng
Theo khoản 2 Điều 20 Luật Cư trú 2020, công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong trường hợp vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ.
Như vậy, nếu vợ nhập hộ khẩu về nhà chồng cần đáp ứng các điều kiện sau:
– Chủ hộ đó đồng ý cho nhập hộ khẩu;
– Chủ sở hữu căn nhà đồng ý cho nhập hộ khẩu.
Thủ tục nhập hộ khẩu cho vợ như thế nào?
Hồ sơ nhập hộ khẩu cho vợ
Theo quy định tại Điều 21 Luật Cư trú thì hồ sơ bao gồm:
– Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;
– Giấy tờ, tài liệu để chứng minh quan hệ vợ, chồng: Giấy chứng nhận kết hôn; giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã nơi cư trú;
Trừ trường hợp đã có thông tin thể hiện quan hệ này trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú;
Bước 1: Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình cư trú.
Bước 2: Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký thường trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ.
Bước 3: Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký thường trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trong đó, cơ quan đăng ký cư trú là:
– Công an xã, phường, thị trấn;
– Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã.
Thời gian làm thủ tục
Theo quy định khoản 3 Điều 22 của Luật Cư trú thì thời hạn này là 07 ngày, kể từ ngày nộp đầy đủ hồ sơ.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Thủ tục nhập hộ khẩu cho vợ”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư 247 với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như tư vấn về xin giải thể công ty. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833.102.102
Mời bạn xem thêm
- Tranh chấp đất đai có bắt buộc hòa giải hay không?
- Giấy tờ chứng minh còn quốc tịch Việt Nam gồm những gì?
- Cách xử lý khi sổ đỏ cấp sai vị trí đất như thế nào?
- Phí chuyển đổi đất trồng lúa sang đất ở là bao nhiêu?
Câu hỏi thường gặp
Theo điểm d khoản 1 Điều 5 Nghị định số 05/1999/NĐ-CP về Chứng minh nhân dân (CMND), khi thay đổi nơi đăng ký hộ khẩu thường trú ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì phải đổi CMND. Nếu đổi hộ khẩu ngay trong cùng tỉnh thì không cần đổi thẻ mới.
Tuy nhiên, nếu người dân đang dùng Căn cước công dân (CCCD) thì khi chuyển khẩu sang tỉnh khác không bắt buộc đi đổi Căn cước công dân mới (khoản 1 Điều 23 Luật Căn cước công dân).
Trong đó, cơ quan đăng ký cư trú là:
– Công an xã, phường, thị trấn;
– Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã.
Điều 24, Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch Điều kiện đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử
Việc khai sinh, kết hôn, khai tử đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất thì được đăng ký lại.
Người yêu cầu đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử có trách nhiệm nộp đầy đủ bản sao giấy tờ, tài liệu có nội dung liên quan đến việc đăng ký lại.
Việc đăng ký lại khai sinh, kết hôn chỉ được thực hiện nếu người yêu cầu đăng ký còn sống vào thời điểm tiếp nhận hồ sơ.”
Vì vậy, việc đăng ký lại khai sinh chỉ được thực hiện khi giấy khai sinh bản chính bị mất. Còn trường hợp của bạn là cấp lại do muốn thay đổi nơi cư trú của con trên giấy khai sinh nên không thực hiện được.