Thủ tục công nhận con nuôi có yếu tố nước ngoài được quy định rất chặt chẽ tại Luật nuôi con nuôi. Để dễ dàng hơn trong quy trình thực hiện, người dân cần phải nắm rõ các quy định về thủ tục cũng như các lưu ý quan trọng kèm theo. Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu qua bài viết sau đây
Xã hội phát triển qua từng thời kỳ, với nhiều lý do và các mục đích khác nhau. Việc nhận nuôi con nuôi trong đời sống xã hội tại Việt Nam đã tồn tại từ lâu và dần trở nên phổ biến.
Việc xác lập quan hệ nuôi con nuôi có thể được thực hiện theo những cách thức khác nhau. Tùy theo sự lựa chọn của cá nhân trong những điều kiện hoàn cảnh cụ thể. Tuy nhiên,có thể phân thành hai cách thức điển hình đó là xác lập quan hệ nuôi con nuôi về mặt xã hội; và quan hệ nuôi con nuôi về mặt pháp lý. Thực tế tồn tại nhiều vấn đề khác nhau, không phải trường hợp nào cả cha mẹ nhận nuôi hay người được nhận nuôi đều đảm bảo quyền và lợi ích của mình. Do đó hình thành pháp luật nuôi con nuôi nhằm mục đích này. Để quan hệ nuôi con nuôi được đảm bảo bởi pháp luật; thì người nhận con nuôi phải làm thủ tục đăng ký việc nuôi con nuôi với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Thủ tục công nhận con nuôi có yếu tố nước ngoài được quy định rất chặt chẽ tại Luật nuôi con nuôi. Để dễ dàng hơn trong quy trình thực hiện, người dân cần phải nắm rõ các quy định về thủ tục; cũng như các lưu ý quan trọng kèm theo. Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu qua bài viết sau đây:
Trường hợp nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài
Điều 28 Luật Nuôi con nuôi quy định các trường hợp nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài bao gồm:
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài;
- Người nước ngoài thường trú ở nước cùng là thành viên của điều ước quốc tế về nuôi con nuôi với Việt Nam nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi.
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài; người nước ngoài thường trú ở nước ngoài được nhận con nuôi đích danh trong các trường hợp sau đây:
- Là cha dượng, mẹ kế của người được nhận làm con nuôi;
- Là cô, cậu, dì, chú, bác ruột của người được nhận làm con nuôi;
- Có con nuôi là anh, chị, em ruột của trẻ em được nhận làm con nuôi;
- Nhận trẻ em khuyết tật, nhiễm HIV/AIDS hoặc mắc bệnh hiểm nghèo khác làm con nuôi;
- Là người nước ngoài đang làm việc, học tập ở Việt Nam trong thời gian ít nhất là 01 năm.
- Công dân Việt Nam thường trú ở trong nước nhận trẻ em nước ngoài làm con nuôi.
- Người nước ngoài thường trú ở Việt Nam nhận con nuôi ở Việt Nam.
Điều kiện nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài
Điều kiện đối với người nhận nuôi con nuôi
Điều kiện đối với người nhận nuôi con nuôi được quy định tại Điều 29 Luật nuôi con nuôi bao gồm các điều kiện sau:
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài; người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận người Việt Nam làm con nuôi phải có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật nước nơi người đó thường trú và quy định tại Điều 14 của Luật này.
- Công dân Việt Nam nhận người nước ngoài làm con nuôi phải có đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 14 của Luật này; và pháp luật của nước nơi người được nhận làm con nuôi thường trú.
Căn cứ tại Điều 14 Luật nuôi con nuôi thì cần phải có đủ các điều kiện sau đây:
- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
- Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;
- Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế; chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;
- Có tư cách đạo đức tốt.
Người không được nhận con nuôi
Những người sau đây pháp luật quy định không được nhận con nuôi bao gồm:
- Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;
- Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;
- Đang chấp hành hình phạt tù;
- Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng; sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.
Tuy nhiên, trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi; hoặc cô; cậu; dì; chú; bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không áp dụng quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này.
Điều kiện đối với người được nhận nuôi
Nuôi con nuôi là việc xác lập quan hệ cha, mẹ và con lâu dài; bền vững giữa người nhận con nuôi và người được nhận làm con nuôi. Theo Điều 8 Luật Nuôi con nuôi 2010 thì người được nhận làm con nuôi là:
- Trẻ em dưới 16 tuổi.
- Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu được cha dượng; mẹ kế nhận làm con nuôi hoặc được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi.
Lưu ý: Một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân; hoặc của cả hai người là vợ chồng.
Thẩm quyền giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài
Thẩm quyền đăng ký nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài được quy định tại Điều 9 Luật nuôi con nuôi.
- Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) nơi thường trú của người được giới thiệu làm con nuôi quyết định việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài;
- Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đăng ký việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài.
- Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài đăng ký việc nuôi con nuôi của công dân Việt Nam tạm trú ở nước ngoài.
Lưu ý:
- Người nhận con nuôi phải nộp lệ phí đăng ký nuôi con nuôi.
- Ngoài lệ phí đăng ký nuôi con nuôi quy định tại khoản 1 Điều này; người nước ngoài không thường trú ở Việt Nam nhận con nuôi ở Việt Nam phải trả một khoản tiền để bù đắp một phần chi phí giải quyết nuôi con nuôi nước ngoài.
Hồ sơ nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài
Người nước ngoài không thường trú tại Việt Nam
- Đơn xin nhận con nuôi;
- Bản sao Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;
- Văn bản cho phép được nhận con nuôi ở Việt Nam;
- Bản điều tra về tâm lý, gia đình;
- Văn bản xác nhận tình trạng sức khỏe;
- Văn bản xác nhận thu nhập và tài sản;
- Phiếu lý lịch tư pháp;
- Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân.
Lưu ý:
- Các giấy tờ trên phải do cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người nhận con nuôi thường trú lập, cấp; hoặc xác nhận phải được hợp pháp hóa lãnh sự khi sử dụng ở Việt Nam; trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự;
- Trường hợp được xin đích danh; người nhận con nuôi cần phải có thêm tài liệu chứng minh mình thuộc các trường hợp đó;
Người nước ngoài thường trú tại Việt Nam
- Đơn xin nhận con nuôi;
- Bản sao Hộ chiếu, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;
- Phiếu lý lịch tư pháp;
- Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;
- Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;
- Văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình; tình trạng chỗ ở; điều kiện kinh tế do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp; trừ trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi; hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi.
Hồ sơ của trẻ em được cho làm con nuôi
Hồ sơ được lập thành 03 bộ, gồm những giấy tờ sau:
- Giấy khai sinh;
- Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;
- Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng;
- Biên bản xác nhận do Ủy ban nhân dân; hoặc Công an cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi lập đối với trẻ em bị bỏ rơi;
- Giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em là đã chết đối với trẻ em mồ côi;
- Quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất tích đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất tích;
- Quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất năng lực hành vi dân sự đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ để mất năng lực hành vi dân sự;
Trình tự thủ tục nhận nuôi con nuôi
- 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ của người nhận nuôi con nuôi, Sở Tư pháp xem xét, giới thiệu trẻ em làm con nuôi (Trừ trường hợp nhận con nuôi đích danh).
- 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Sở Tư pháp, nếu Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đồng ý thì ra thông báo cho Sở Tư pháp để làm thủ tục chuyển hồ sơ cho Bộ Tư pháp; trường hợp không đồng ý thì trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
- 30 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả giới thiệu trẻ em làm con nuôi, Bộ Tư pháp thực hiện các việc sau:
- Kiểm tra việc giới thiệu trẻ em làm con nuôi, nếu hợp lệ thì lập bản đánh giá việc trẻ em Việt Nam đủ điều kiện được làm con nuôi nước ngoài;
- Thông báo cho cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người nhận nuôi con nuôi đang thường trú.
- 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền của nước có người nhận nuôi con nuôi thông báo về sự đồng ý của người nhận nuôi con nuôi đối với trẻ em được giới thiệu, xác nhận trẻ em sẽ được nhập cảnh và thường trú tại nước mà trẻ em được nhận làm con nuôi, Bộ Tư pháp thông báo cho Sở Tư pháp.
- Sau khi nhận được thông báo của Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Sở Tư pháp trình, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài.
- Sở Tư pháp thông báo cho người nhận nuôi con nuôi đến Việt Nam để nhận con nuôi.
Có thể bạn quan tâm:
Dịch vụ thủ tục nhận nuôi con nuôi mới nhất năm 2021
Mẫu đơn từ chối quyền nuôi con hiện nay
Câu hỏi liên quan
Không. Thẩm quyền này quy định tại Điều 9 Luật nuôi con nuôi.
– Ủy ban nhân dân tỉnh; thành phố trực thuộc trung ương nơi thường trú của người được giới thiệu làm con nuôi quyết định việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài;
– Sở Tư pháp tỉnh; thành phố trực thuộc trung ương đăng ký việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài.
– Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài đăng ký việc nuôi con nuôi của công dân Việt Nam tạm trú ở nước ngoài.
Hồ sơ của người nhận con nuôi được nộp cho Sở Tư pháp nơi người được giới thiệu làm con nuôi thường trú; hoặc có thể trực tiếp nộp hồ sơ cho Bộ Tư pháp
Mức lệ phí đối với trường hợp này được pháp luật quy định là 4.500.000 đồng và có thể nộp bằng 2 hình thức đó là nộp trực tiếp hoặc nộp bằng dịch vụ bưu chính.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật sư 247 về “Thủ tục nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài“. Nếu có thắc mắc gì xin vui lòng liên hệ: 0833102102 để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời