Thủ tục khai tử có yếu tố nước ngoài được thực hiện thế nào?

31/08/2021
khai tử có yếu tố nước ngoài
564
Views

Khai tử là việc phải làm sau khi một người đã chết cho cơ quan hộ tịch. Nhưng nếu khai tử có yếu tố nước ngoài thì thực hiện như thế nào? Hãy cùng với Luật sư 247 tìm hiều rõ hơn về vấn đề này.

Căn cứ pháp lý

Luật hộ tịch năm 2014

Nghị định số 123/2015/NĐ-CP 

Thông tư số 04/2020/TT-BTP 

Nội dung tư vấn

Khai tử có yếu tố nướ ngoài được hiểu như thế nào?

 Đăng ký khai tử có yếu tố nước ngoài là thủ tục hành chính pháp lý nhằm thông báo với chính quyền địa phương khi có người thân qua đời nhưng có liên quan đến yếu tố nước ngoài. 

Như vậy việc đăng ký khai tử mà có yếu tố nước ngoài là việc mà cơ quan nhà nước thực hiện nhằm xác nhận sự kiện chết của một người, xác định sự chấm dứt các quan hệ pháp luật của người đó nhưng có yếu tố nước ngoài.

Hồ sơ cần chuẩn bị để đăng ký khai tử có yếu tố nước ngoài

Để thực hiện khai tử thì người thực hiện cần chuẩn bị các giấy tờ sau:

  • Tờ khai đăng ký khai tử theo mẫu;
  • Giấy báo tử; giấy tờ thay thế Giấy báo tử do cơ quan có thẩm quyền cấp.
  • Giấy tờ, tài liệu; chứng cứ do cơ quan; tổ chức có thẩm quyền cấp; xác nhận hợp lệ chứng minh sự kiện chết đối với trường hợp đăng ký khai tử cho người chết đã lâu, không có Giấy báo tử; giấy tờ thay thế Giấy báo tử.
  • Văn bản ủy quyền (được chứng thực) theo quy định của pháp luật trong trường hợp ủy quyền thực hiện việc đăng ký khai tử. Trường hợp người có trách nhiệm đăng ký khai tử ủy quyền cho người khác thực hiện việc đăng ký khai tử mà người được ủy quyền là ông, bà; cha, mẹ; con, vợ, chồng; anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải chứng thực.
  • Hộ chiếu; chứng minh nhân dân; thẻ căn cước công dân; các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp; còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký khai tử.
  • Giấy tờ chứng minh nơi cư trú cuối cùng của người chết để xác định thẩm quyền (trong giai đoạn chuyển tiếp); trường hợp không xác định được nơi cư trú cuối cùng của người chết thì xuất trình giấy tờ chứng minh nơi người đó chết; nơi phát hiện thi thể của người chết.
  • Trường hợp gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực các giấy tờ phải xuất trình.

Cơ quan có thẩm quyền thực hiện đăng ký khai tử

Theo quy định điều 51 Luật hộ tịch; quy định về thẩm quyền đăng ký khai tử có yếu tố nước ngoài như sau:

  • UBND cấp huyện nơi cư trú cuối cùng của người chết thực hiện việc đăng ký khai tử cho người nước ngoài; công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài chết tại Việt Nam;
  • UBND cấp huyện nơi người đó chết; nơi phát hiện thi thể người chết thực hiện việc đăng ký khai tử trong trường hợp không xác định được nơi cư trú cuối cùng của người chết.

Như vậy; với trường hợp đăng ký khai tử có người có yếu tố nước ngoài sẽ do UBND cấp huyện thực hiện. Khi người thực hiện chuẩn bị xong hồ sơ sẽ gửi đến UBND cấp huyện có thẩm quyền để giải quyết.

Trình tự thực hiện khai tử có yếu tố nước ngoài

Bước 1. Chuẩn bị hồ sơ

Bước 2. Gửi hồ sơ và các giấy tờ đã chuẩn bị cho UBND cấp huyện có thẩm quyền

Bước 3. Tiếp nhận hồ sơ giải quyết và trả kết quả

Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ; đối chiếu thông tin trong Tờ khai và tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình.

Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ; người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận; trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả; nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung; hoàn thiện theo quy định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì phải lập thành văn bản hướng dẫn; trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, tên của người tiếp nhận.

Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ, nếu thấy thông tin khai tử đầy đủ và phù hợp. Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện. Trường hợp Chủ tịch UBND cấp huyện đồng ý giải quyết thì ký Trích lục khai tử cấp cho người có yêu cầu; công chức làm công tác hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký khai tử.

Khi trả kết quả đăng ký hộ tịch; người trả kết quả có trách nhiệm hướng dẫn người yêu cầu đăng ký hộ tịch kiểm tra nội dung Trích lục khai tử và Sổ đăng ký khai tử; cùng người đi đăng ký khai tử ký vào Sổ.

Sau khi đăng ký khai tử; Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện có văn bản thông báo; kèm theo Trích lục khai tử (bản sao) cho Bộ Ngoại giao để thông báo cho cơ quan có thẩm quyền của nước mà người chết là công dân.

Mời bạn đọc xem thêm

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn của Luật sư 247 về nội dung “Thủ tục khai tử có yếu tố nước ngoài được thực hiện thế nào?” Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có thắc mắc và cần nhận thêm sự tư vấn; giúp đỡ của luật sư X; hãy liên hệ 0833102102.

Câu hỏi thường gặp

Các cách thức để có thể tiến hành khai tử có yếu tố nước ngoài?

Các cách thức để người có yêu cầu thực hiện khai tử có yếu tố nước ngoài:
– Người có yêu cầu đăng ký khai tử trực tiếp thực hiện; ủy quyền cho người khác thực hiện việc đăng ký khai tử;
– Người thực hiện việc đăng ký khai tử có thể nộp hồ sơ trực tiếp tại UBND cấp huyện có thẩm quyền; gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính; gửi hồ sơ theo hệ thống đăng ký hộ tịch trực tuyến.

Thời gian thực hiện khai tử?

Theo quy định tại Điều 33 Luật Hộ tịch trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có người chết thì vợ, chồng; con, cha, mẹ hoặc người thân thích khác của người chết có trách nhiệm đi đăng ký khai tử; trường hợp người chết không có người thân thích thì đại diện của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm đi khai tử.

Lệ phí đăng ký khai tử là bao nhiêu?

Lệ phí khai tử là khoản lệ phí thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh. Căn cứ điều kiện thực tế của địa phương để quy định mức thu lệ phí phù hợp.
Những trường hợp đăng ký khai tử được quy định tại Khoản 1 Điều 11 Luật hộ tịch được miễn lệ phí đăng ký khai tử, cụ thể:
– Đăng ký hộ tịch cho người thuộc gia đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật;
– Đăng ký khai sinh, khai tử đúng hạn, giám hộ, kết hôn của công dân Việt Nam cư trú ở trong nước.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật hành chính

Trả lời