Xin chào Luật sư 247. Tôi là người Việt Nam và có người yêu là người Thái Lan, thời gian tới đây chúng tôi có kế hoạch tiến tới hôn nhân, sẽ đăng ký kết hôn tại Việt Nam. Luật sư cho tôi hỏi rằng thủ tục đăng ký kết hôn với người Thái Lan tại Việt Nam như thế nào? Cần chuẩn bị những hồ sơ, giấy tờ gì? Mong được Luật sư giải đáp, tôi xin chân thành cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư 247. Tại bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
- Luật hôn nhân và gia đình năm 2014
- Luật hộ tịch năm 2014
- Nghị định 123/2015/NĐ-CP
- Thông tư 04/2020/TT-BTP
Điều kiện kết hôn với công dân Thái lan
Khi kết hôn với người nước ngoài, ngoài việc phải tuân theo pháp luật nước đó, hai bên còn phải tuân theo những quy định của pháp luật của Việt Nam.
Căn cứ theo quy định tại điều 126 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 rằng:
- Trong việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, mỗi bên phải tuân theo pháp luật của nước mình về điều kiện kết hôn; nếu việc kết hôn được tiến hành tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam thì người nước ngoài còn phải tuân theo các quy định của Luật này về điều kiện kết hôn.
Bên cạnh đó Điều 8, Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định điều kiện kết hôn, cụ thể như sau:
1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính
Theo đó, để có thể kết hôn với người Thái Lan, hai bên kết hôn phải thỏa mãn pháp luật theo quốc tịch của mỗi bên, đồng thời tuân thủ các điều kiện pháp luật Việt Nam cụ thể là:
- Về độ tuổi kết hôn, nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
- Kết hôn dựa trên sự tự nguyện của hai bên;
- Không có bên nào bị mất năng lực hành vi dân sự;
- Hai bên không thuộc trường hợp cấm kết hôn theo pháp luật (kết hôn giả tạo, tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, kết hôn nhằm mục đích mua bán người,…) cũng như kết hôn giữa người đồng giới sẽ không được thực hiện kết hôn theo pháp luật Việt Nam.
Hồ sơ đăng ký kết hôn với người Thái Lan
Để đảm bảo cho việc kết hôn giữa hai bên có cơ sở và hợp pháp, hai bên nam nữ cần chuẩn bị đầy đủ những giấy tờ sau:
Giấy tờ chung mà 2 bên cần chuẩn bị:
- Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định (có dán kèm ảnh của hai bên theo kích thước 4×6);
- Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận hiện tại người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc không mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình (cả hai cùng phải thực hiện việc khám sức khỏe để đáp ứng điều kiện kết hôn, việc khám sức khỏe có thể thực hiện tại cơ quan y tế có thẩm quyền, thông thường các bên lựa chọn việc khám sức khỏe tại các bệnh viện đa khoa quận/huyện hoặc bệnh viện đa khoa tỉnh hoặc trung tâm pháp y tại Việt Nam để thuận tiện nhất).
Ngoài ra, giấy tờ riêng mà người Thái Lan và người Việt Nam cần chuẩn bị:
Đối với người Thái Lan
- Giấy chứng nhận độc thân do cơ quan có thẩm quyền của Thái Lan cấp trong vòng 6 tháng
- Nếu đã kết hôn trước đây Phải mang theo bản chính giấy chứng nhận ly hôn Hoặc giấy đăng ký gia đình ly hôn kèm theo 1 bản sao để chứng mình rằng bạn chưa từng kết hôn với ai sau khi ly hôn);
- Hộ chiếu gốc kèm một bản sao có chứng thực.
- Bản sao có chứng thực thẻ thường trú, thẻ tạm trú hoặc giấy xác nhận tạm trú (đối với người Thái Lan ở Việt Nam).
- Nếu là phụ nữ Thái Lan và ly hôn chưa được 310 ngày, phải có giấy khám sức khỏe không có thai.
Đối với người Việt Nam
- Bản chính CMND/CCCD Việt Nam kèm một bản sao;
- Hộ chiếu gốc kèm một bản sao (nếu có);
- Bản sao đăng ký nhà hoặc bản sao sổ Hộ khẩu của người Việt Nam;
- Giấy xác nhận về tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp phường, xã, thị trấn cấp (chưa quá 06 tháng tính đến ngày nhận hồ sơ), xác nhận hiện tại đương sự là người không có vợ hoặc không có chồng.
- Bản án, quyết định ly hôn (nếu đã từng kết hôn và ly hôn trước đó);
Lưu ý: Tất cả các tài liệu Tiếng Việt phải được kèm theo bản dịch sang tiếng Anh hoặc tiếng Thái Lan được công chứng/chứng thực.
Trình tự, thủ tục đăng ký kết hôn với người Thái Lan tại Việt Nam
Xin Giấy chứng nhận độc thân tại Đại sứ quán Thái Lan tại Việt Nam
Công dân cần chuẩn bị một bộ hồ sơ bao gồm:
- Bản sao Chứng minh nhân dân/căn cước công dân/hộ chiếu của người yêu cầu;
- Đối với những người đã ly hôn thì phải có kèm theo Bản án ly hôn với vợ/chồng trước (hoặc giấy chứng tử của người chết);
- Giấy chứng nhận độc thân đã được cấp trước đó nếu cá nhân yêu cầu cấp lại Giấy chứng nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào những mục đích khác hoặc do Giấy chứng nhận độc thân đã hết hạn.
Khi chuẩn bị đủ các giấy tờ theo quy định trên, người có yêu cầu cấp Giấy chứng nhận độc thân nộp tại đại sứ quán của Thái Lan tại Việt Nam.
Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, viên chức ngoại giao sẽ hẹn và tiến hành cấp 01 bản Giấy chứng nhận độc thân cho người có yêu cầu.
Hợp pháp hóa lãnh sự hồ sơ kết hôn
Đối với lãnh sự hóa giấy tờ, tài liệu của nước Thái Lan để được sử dụng tại Việt Nam thì cần có các giấy tờ như sau:
- Tờ khai hợp pháp hoá lãnh sự theo mẫu số LS/HPH-2012/TK (Có thể in từ Cổng thông tin điện tử về Công tác lãnh sự – Bộ Ngoại giao: lanhsuvietnam.gov.vn);
- 01 Bản chính giấy tờ tùy thân bao gồm chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu;
- 01 bản chụp giấy tờ tùy thân không phải chứng thực đối với trường hợp nộp hồ sơ qua đường bưu điện;
- Giấy tờ đề nghị được hợp pháp hóa lãnh sự: 01 bản chụp giấy tờ đề nghị để lưu tại Bộ Ngoại giao;
- 01 bản dịch giấy tờ, tài liệu đề nghị được hợp pháp hóa lãnh sự sang tiếng Việt hoặc tiếng Anh, nếu giấy tờ, tài liệu đó không được lập bằng các thứ tiếng trên. 01 bản chụp các bản dịch này để lưu tại Bộ Ngoại giao;
- 01 phong bì có ghi rõ địa chỉ người nhận (nếu hồ sơ gửi qua đường bưu điện và yêu cầu trả kết quả qua đường bưu điện).
Trình tự thực hiện
- Nộp hồ sơ
Nộp hồ sơ tại các cơ quan có thẩm quyền hợp thức hóa lãnh sự hoặc gửi hồ sơ qua đường bưu điện.
Thời gian nộp hồ sơ là các ngày làm việc theo quy định của cơ quan đó.
Đối với trường hợp nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ thì thời hạn giải quyết là 01 ngày.
- Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ, xem xét giải quyết.
Sau khi tiếp nhận hồ sơ, nếu hồ sơ hợp lệ thì cơ quan có thẩm quyền sẽ xem xét giải quyết.
Trường hợp hồ sơ còn thiếu hoặc có sai sót sẽ yêu cầu bổ sung theo quy định.
Đối với trường hợp hồ sơ có số lượng từ 10 giấy tờ, tài liệu trở lên thì thời hạn giải quyết có thể dài hơn nhưng không quá 05 ngày làm việc.
Cơ quan có thẩm quyền thực hiện hợp pháp hóa trên cơ sở đối chiếu con dấu, chữ ký, chức danh trong chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài với mẫu con dấu, mẫu chữ ký, chức danh đã được nước đó chính thức thông báo cho cơ quan có thẩm quyền.
Trường hợp cần kiểm tra tính xác thực của con dấu, chữ ký, chức danh trên giấy tờ, tài liệu đề nghị được chứng nhận lãnh sự thì:
Ngay sau khi nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận giải quyết có văn bản đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền lập, công chứng, chứng thực, chứng nhận giấy tờ, tài liệu đó hoặc cơ quan, tổ chức cấp trên xác minh.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho cơ quan giải quyết thủ tục đó.
- Nhận kết quả trực tiếp tại trụ sở cơ quan hoặc hồ sơ được gửi trả qua đường bưu điện cho đương sự.
Kết quả được trả trực tiếp tại trụ sở cơ quan đại diện hoặc hoặc gửi trả qua đường bưu điện nếu có yêu cầu của đương sự.
Thủ tục đăng ký kết hôn tại Cơ quan có thẩm quyền tại Việt Nam
Công dân muốn thực hiện đăng ký kết hôn thì phải nộp hồ sơ nêu trên tại Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp quận/huyện nơi công dân Việt Nam cư trú.
Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Tư pháp sẽ nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ, điều kiện kết hôn của cả hai bên nam nữ và xác minh tính xác thực của hồ sơ nếu cần thiết.
Nếu đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện giải quyết.
Công chức Tư pháp hộ tịch ghi thông tin của hai bên nam, nữ, cùng hai bên ký vào sổ hộ tịch và giấy chứng nhận kết hôn.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp quận/huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn, công nhận quan hệ hôn nhân cho cả hai bên.
Trong trường hợp một hoặc cả hai bên vi phạm điều cấm hoặc không đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam, cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn có quyền từ chối đăng ký kết hôn.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày Chủ tịch UBND cấp quận/huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn, Phòng Tư pháp trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
Trường hợp hai bên nam, nữ không thể có mặt tại Ủy ban nhân dân để nhận giấy này thì có thể làm đơn gia hạn thời hạn nhận giấy đăng ký kết hôn.
Nếu quá thời hạn 60 ngày mà không có mặt nhận giấy đăng ký kết hôn thì hai bên sẽ phải thực hiện lại thủ tục đăng ký kết hôn nếu vẫn muốn xác lập quan hệ hôn nhân.
Mời bạn xem thêm:
- Mất giấy quyết định ly hôn có đăng ký kết hôn được không ?
- Năm 18 tuổi có được đăng ký kết hôn không?
Thông tin liên hệ với Luật sư 247
Trên đây là tư vấn của Luật sư 247 về nội dung “Thủ tục đăng ký kết hôn với người Thái Lan tại Việt Nam năm 2022“. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến dịch vụ thành lập công ty liên doanh, thủ tục hợp thức hóa lãnh sự tại Việt Nam, thủ tục xin phép bay flycam…của luật sư 247, hãy liên hệ 0833102102.
Câu hỏi thường gặp
Để làm thủ tục đăng ký kết hôn, người có ý định thực hiện hôn lễ phải trực tiếp nộp hồ sơ tại Tổng lãnh sự quán Hoàng gia Thái Lan.
Công dân muốn thực hiện đăng ký kết hôn thì phải nộp hồ sơ nêu trên tại Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp quận/huyện nơi công dân Việt Nam cư trú.
Theo quy định pháp luật, điều kiện nhập quốc tịch là:
+ Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam.
+ Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật Việt Nam; tôn trọng truyền thống, phong tục, tập quán của dân tộc Việt Nam.