Nhiều người vì các lý do khác nhau mà không thể cứu vãn cuộc hôn nhân của mình, và ly hôn là giải pháp cuối cùng của họ. Tuy nhiên, có bao giờ bạn nghĩ đến trường hợp người nước ngoài đã ly hôn muốn về Việt Nam kết hôn thì như thế nào không? Cần chuẩn bị gì để kết hôn? Có cần phải xuất trình các giấy tờ như giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, trích lục khai tử,… hay không? Thủ tục đăng ký kết hôn tại Việt Nam khi đã ly hôn ở nước ngoài bao gồm những gì? Mời bạn tham khảo qua bài viết sau đây của Luật sư 247.
Hi vọng bài viết hữu ích cho bạn đọc!
Căn cứ pháp lý
Luật hôn nhân và gia đình năm 2014
Nghị định số 111/2011/NĐ-CP
Nội dung tư vấn
Khái niệm về kết hôn
Hôn nhân, một cách chung nhất có thể được xác định là sự xếp đặt của một xã hội để điều chỉnh mối quan hệ sinh lý giữa đàn ông và phụ nữ. Nó là một hình thức xã hội luôn luôn thay đổi trong suốt quá trình phát triển của mối quan hệ giữa họ, nhờ đó xã hội xếp đặt và cho phép họ sống chung và sinh con đẻ cái với nhau, quy định quyền lợi và nghĩa vụ của họ. Hôn nhân là sự kết hợp của các cá nhân về mặt tình cảm, xã hội, và hoặc tôn giáo một cách hợp pháp. Hôn nhân có thể là kết quả của tình yêu. Hôn nhân là một mối quan hệ cơ bản trong gia đình ở hầu hết xã hội.
Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng khi thỏa mãn các điều kiện kết hôn và thực hiện đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Kết hôn là sự kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ hôn nhân.
Khái niệm về ly hôn
Theo khoản 14 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình 2014 nêu rõ: Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.
Tòa án là cơ quan duy nhất có trách nhiệm ra phán quyết chấm dứt quan hệ hôn nhân của vợ chồng. Phán quyết ly hôn của Tòa án thể hiện dưới hai hình thức: bản án hoặc quyết định.
– Nếu hai bên vợ chồng thuận tình ly hôn thỏa thuận với nhau giải quyết được tất cả các nội dung quan hệ vợ chồng khi ly hôn thì Tòa án công nhận ra phán quyết dưới hình thức là quyết định.
– Nếu vợ chồng có mâu thuẫn, tranh chấp thì Tòa án ra phán quyết dưới dạng bản án ly hôn.
Hợp pháp hóa lãnh sự
Khái niệm
Hợp pháp hóa lãnh sự là bước đầu tiên nhưng cực kỳ quan trọng khi làm hồ sơ, thủ tục liên quan đến quốc gia thứ hai ngoài Việt Nam. Chúng ta có thể hiểu đơn giản rằng thủ tục này chính là khi giấy tờ, văn bản từ nước ngoài được cơ quan chức năng có thẩm quyền đóng mộc xác nhận con dấu, chữ ký, chức danh trên văn kiện đó là chính xác.
Sau khi hoàn tất thủ tục hợp pháp hóa, những giấy tờ, tài liệu này sẽ được công nhận sử dụng ở Việt Nam. Bạn có thể tham khảo thêm các bài thông tin về hợp pháp hóa lãnh sự mà chắc chắn bạn nên biết để hiểu rõ khái niệm về thủ tục này.
Cơ quan thực hiện
Tại Việt Nam, địa điểm cơ quan hợp pháp hóa lãnh sự là Sở Ngoại vụ Thành phố Hồ Chí Minh và Cục Lãnh sự Bộ Ngoại giao Việt Nam ở Hà Nội. Bạn có thể đến trực tiếp địa điểm này để gửi hồ sơ hợp pháp hóa lãnh sự. Bên cạnh đó, nhằm hỗ trợ cho người nước ngoài đang sinh sống và làm việc ở các tỉnh thành khác ngoài TPHCM, 26 Sở/Phòng/Bộ phận Ngoại vụ các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cũng được Bộ Ngoại giao ủy quyền thực hiện hợp pháp hóa lãnh sự
Điều kiện bắt buộc
Người có yêu cầu đăng ký kết hôn khi đã ly hôn ở nước ngoài cần thực hiện hợp pháp hóa lãnh sự giấy tờ ly hôn theo quy định của pháp luật. Theo khoản 1 Điều 14 Nghị định số 111/2011/NĐ-CP thì hồ sơ cần chuẩn bị để thực hiện hợp pháp hóa lãnh sự giấy tờ ly hôn bao gồm:
– Tờ khai.
– Giấy tờ tùy thân như: Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân, hộ chiếu, sổ hộ khẩu…
– Giấy tờ đề nghị hợp pháp hóa lãnh sự (bản chính; và bản chụp để cơ quan có thẩm quyền lưu).
– Bản dịch giấy tờ hợp pháp hóa lãnh sự sang tiếng Việt hoặc tiếng Anh; hoặc thứ tiếng mà cán bộ cơ quan đại diện có thể hiểu được (bản chính; và bản chụp để cơ quan có thẩm quyền lưu).
Giải đáp thắc mắc
Sau khi thực hiện được hai nội dung hợp pháp hóa lãnh sự; và ghi chú việc ly hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam; người có nhu cầu kết hôn thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền.
Nếu kết hôn với người Việt Nam
Nếu muốn kết hôn với người Việt Nam trong nước thì cần thực hiện theo thủ tục sau đây:
– Hồ sơ cần chuẩn bị: Tờ khai đăng ký kết hôn; giấy tờ tùy thân; giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; quyết định/bản án ly hôn có hiệu lực pháp luật (nếu có).
– Cơ quan thực hiện: UBND cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ…
– Thời gian thực hiện: Không quá 05 ngày làm việc.
Nếu kết hôn với người nước ngoài tại Việt Nam
Nếu muốn kết hôn với người nước ngoài tại Việt Nam thì cần thực hiện theo thủ tục sau đây:
– Hồ sơ cần chuẩn bị: Tờ khai đăng ký kết hôn; giấy tờ tùy thân, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Nếu người nước ngoài không có giấy tờ này; thì cần có giấy tờ thay thế chứng minh người này đủ điều kiện kết hôn; giấy xác nhận không bị tâm thần, đủ nhận thức, làm chủ hành vi, hộ chiếu…
– Cơ quan thực hiện: UBND cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật sư 247 về nội dung “Thủ tục đăng ký kết hôn tại Việt Nam khi đã ly hôn ở nước ngoài“.
Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có thắc mắc và cần nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của luật sư ; hãy liên hệ qua hotline 0833.102.102
Mời bạn đọc tham khảo:
Điều kiện để được cấp Sổ đỏ lần đầu hiện nay
Nghỉ thai sản có được hưởng bảo hiểm xã hội một lần không?
Câu hỏi liên quan
– Cục Lãnh sự thuộc Bộ Ngoại giao có địa chỉ tại 40 Trần Phú, Ba Đình, TP. Hà Nội.
– Sở ngoại vụ TP. HCM có địa chỉ tại 6 Alexandre de Rhodes, Bến Nghé, Quận 1, TP. HCM.
– Cơ quan ngoại vụ tỉnh, thành phố được Bộ Ngoại giao ủy quyền.
– Cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự hoặc cơ quan khác (cơ quan đại diện) được ủy quyền ở nước ngoài.
Căn cứ khoản 5 Điều 11 Nghị định số 111/2011/NĐ-CP thì thời gian thực hiện hợp pháp hóa sau khi đã nộp đủ hồ sơ, tài liệu theo yêu cầu là 01 ngày. Nếu hồ sơ có số lượng từ 10 giấy tờ trở lên thì thời hạn này không quá 05 ngày làm việc.
Công dân Việt Nam đã ly hôn, hủy việc kết hôn ở nước ngoài, sau đó về nước thường trú hoặc làm thủ tục đăng ký kết hôn mới tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam thì phải ghi vào Sổ hộ tịch việc ly hôn, hủy kết hôn đã được giải quyết ở nước ngoài (sau đây gọi là ghi chú ly hôn). Trường hợp đã nhiều lần ly hôn hoặc hủy việc kết hôn thì chỉ làm thủ tục ghi chú ly hôn gần nhất.