Thủ tục đăng ký bản quyền bài hát?

20/12/2021
903
Views

Xin chào luật sư, tôi có sáng tạo ra một bài hát. Tôi muốn hỏi luật sư về thủ tục đăng ký bản quyền bài hát? Tôi xin chân thành cảm ơn!

Căn cứ pháp lý

Luật sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi bổ sung năm 2009

Nghị định 105/2006/NĐ-CP

Nội dung tư vấn

Hiện nay, âm nhạc là lĩnh vực được nhiều người quan tâm và chú ý. Đối với bài hát có sức hút đối với công chúng mang lại cho tác giả rất nhiều giá trị. Tuy nhiên, nếu không đăng ký bản quyền thì rất có thể tác giả không giữ được quyền lợi của mình. Vậy thủ tục đăng ký bản quyền bài hát được tiến hành như thế nào? Hãy cùng luật sư 247 giải đáp ngay sau đây:

Thời hạn bảo hộ tác phẩm âm nhạc là bao lâu?

 Điều 14 và Khoản 2 Điều 27 Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 quy định như sau:

Điều 14. Các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả

1. Tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học được bảo hộ bao gồm:

a) Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác;

b) Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác;

c) Tác phẩm báo chí;

d) Tác phẩm âm nhạc;

đ) Tác phẩm sân khấu;

e) Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự (sau đây gọi chung là tác phẩm điện ảnh);

g) Tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng;

h) Tác phẩm nhiếp ảnh;

i) Tác phẩm kiến trúc;

k) Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, công trình khoa học;

l) Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian;

m) Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu.

Khoản 2 Điều 27 Luật Sở hữu trí tuệ thì thời hạn bảo hộ quyền tác giả như sau:

a) Tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, sân khấu, mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm khuyết danh có thời hạn bảo hộ là năm mươi năm, kể từ khi tác phẩm được công bố lần đầu tiên. Trong thời hạn năm mươi năm, kể từ khi tác phẩm điện ảnh, tác phẩm sân khấu được định hình, nếu tác phẩm chưa được công bố thì thời hạn được tính từ khi tác phẩm được định hình; đối với tác phẩm khuyết danh, khi các thông tin về tác giả được xuất hiện thì thời hạn bảo hộ được tính theo quy định tại điểm b khoản này;

b) Tác phẩm không thuộc loại hình quy định tại điểm a khoản này có thời hạn bảo hộ là suốt cuộc đời tác giả và năm mươi năm tiếp theo năm tác giả chết; trong trường hợp tác phẩm có đồng tác giả thì thời hạn bảo hộ chấm dứt vào năm thứ năm mươi sau năm đồng tác giả cuối cùng chết;

c) Thời hạn bảo hộ quy định tại điểm a và điểm b khoản này chấm dứt vào thời điểm 24 giờ ngày 31 tháng 12 của năm chấm dứt thời hạn bảo hộ quyền tác giả.

Như vậy, bài hát này sẽ được bảo hộ suốt cuộc đời tác giả và 50 năm tiếp theo năm tác giả chết; trong trường hợp tác phẩm có đồng tác giả thì thời hạn bảo hộ chấm dứt vào năm thứ năm mươi sau năm đồng tác giả cuối cùng chết.

Thủ tục đăng ký bản quyền âm nhạc?

Theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ 2005. Thủ tục thực hiện và thời gian đăng ký tiến hành như sau:

Danh mục hồ sơ đăng ký bản quyền tác giả:

a) Tờ khai đăng ký quyền tác giả

b) 02 bản sao tác phẩm đăng ký quyền tác giả .

01 bản lưu tại Cục Bản quyền tác giả, 01 bản đóng dấu ghi số Giấy chứng nhận đăng ký gửi trả lại cho chủ thể được cấp Giấy chứng nhận đăng ký.

Đối với những tác phẩm có đặc thù riêng như tranh, tượng, tượng đài, phù điêu, tranh hoành tráng gắn với công trình kiến trúc; tác phẩm có kích thước quá lớn, cồng kềnh bản sao tác phẩm đăng ký được thay thế bằng ảnh chụp không gian ba chiều.

c) Giấy uỷ quyền, nếu người nộp hồ sơ là người được uỷ quyền;

d) Tài liệu chứng minh quyền nộp hồ sơ, nếu người nộp hồ sơ thụ hưởng quyền đó của người khác do được thừa kế, chuyển giao, kế thừa;

đ) Văn bản đồng ý của các đồng tác giả, nếu tác phẩm có đồng tác giả;

e) Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu, nếu quyền tác giả, quyền liên quan thuộc sở hữu chung.

Các tài liệu quy định tại các điểm c, d, đ và e phải được làm bằng tiếng Việt; trường hợp làm bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt và có công chứng/chứng thực. Các tài liệu gửi kèm hồ sơ nếu là bản sao phải có công chứng, chứng thực.

Thời hạn thực hiện thủ tục đăng ký bản quyền tác giả:

Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, Cục Bản quyền tác giả có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) cho người nộp hồ sơ. Trong trường hợp từ chối thì Cục Bản quyền tác giả phải thông báo bằng văn bản cho người nộp hồ sơ.

Sử dụng tác phẩm mẫu thiết kế nội thất gỗ đã công bố không trả tiền có được không?

Điều 25 Luật sở hữu trí tuệ quy định như sau:

“Điều 25. Các trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút, thù lao

1. Các trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút, thù lao bao gồm:

a) Tự sao chép một bản nhằm mục đích nghiên cứu khoa học, giảng dạy của cá nhân;

b) Trích dẫn hợp lý tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để bình luận hoặc minh họa trong tác phẩm của minh;

c) Trích dẫn tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để viết báo, dùng trong ấn phẩm định kỳ, trong chương trình phát thanh, truyền hình, phim tài liệu;

d) Trích dẫn tác phẩm để giảng dạy trong nhà trường mà không làm sai ý tác giả, không nhằm mục đích thương mại;

đ) Sao chép tác phẩm để lưu trữ trong thư viện với mục đích nghiên cứu;

e) Biểu diễn tác phẩm sân khấu, loại hình biểu diễn nghệ thuật khác trong các buổi sinh hoạt văn hoá, tuyên truyền cổ động không thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào;

g) Ghi âm, ghi hình trực tiếp buổi biểu diễn để đưa tin thời sự hoặc để giảng dạy;

h) Chụp ảnh, truyền hình tác phẩm tạo hình, kiến trúc, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng được trưng bày tại nơi công cộng nhằm giới thiệu hình ảnh của tác phẩm đó;

i) Chuyển tác phẩm sang chữ nổi hoặc ngôn ngữ khác cho người khiếm thị;

k) Nhập khẩu bản sao tác phẩm của người khác để sử dụng riêng.

2. Tổ chức, cá nhân sử dụng tác phẩm quy định tại khoản 1 Điều này không được làm ảnh hưởng đến việc khai thác bình thường tác phẩm, không gây phương hại đến các quyền của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả; phải thông tin về tên tác giả và nguồn gốc, xuất xứ của tác phẩm.

3. Các quy định tại điểm a và điểm đ khoản 1 Điều này không áp dụng đối với tác phẩm kiến trúc, tác phẩm tạo hình, chương trình máy tính.”

Như vậy, bạn có thể sử dụng tác phẩm mẫu thiết kế nội thất gỗ đã công bố không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút, thù lao trong trường hợp thiết kế nội thất gỗ đó là tác phẩm mỹ thuật ứng dụng.

Tính tiền nhuận bút, thù lao dựa vào căn cứ nào?

Hiện nay, có 02 căn cứ xác định tiền nhuận bút, thù lao:

Thứ nhất, theo Biểu mức tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất.

Biểu mức này được xây dựng bởi tổ chức đại diện quyền tác giả, quyền liên quan; trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 20, khoản 4 Điều 29, khoản 2 Điều 30; khoản 2 Điều 31 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi năm 2009. Cụ thể:

– Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm;

– Làm tác phẩm phái sinh;

– Biểu diễn tác phẩm trước công chúng;

– Sao chép tác phẩm;

– Phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm;

– Truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử; hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác;

– Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính;

– Định hình cuộc biểu diễn trực tiếp của mình trên bản ghi âm, ghi hình;                

– Sao chép trực tiếp; hoặc gián tiếp cuộc biểu diễn của mình đã được định hình trên bản ghi âm, ghi hình;

– Phát sóng hoặc truyền theo cách khác đến công chúng cuộc biểu diễn của mình chưa được định hình mà công chúng có thể tiếp cận được; trừ trường hợp cuộc biểu diễn đó nhằm mục đích phát sóng;

– Phân phối đến công chúng bản gốc và bản sao cuộc biểu diễn của mình thông qua hình thức bán, cho thuê; hoặc phân phối bằng bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào mà công chúng có thể tiếp cận được;

– Bản ghi âm, ghi hình được phân phối đến công chúng;

– Chương trình phát sóng được ghi âm, ghi hình, phân phối đến công chúng.

Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả là một tổ chức phi lợi nhuận do các tác giả; chủ sở hữu quyền tác giả thỏa thuận thành lập, hoạt động theo quy định của pháp luật để bảo vệ quyền tác giả. Hoạt động của tổ chức này theo ủy quyền của tác giả; chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan.

Thứ hai, theo thỏa thuận. Tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình; chương trình phát sóng và tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả; quyền liên quan có trách nhiệm thoả thuận về mức tiền nhuận bút, thù lao; quyền lợi vật chất và phương thức thanh toán (khoản 3 Điều 43 Nghị định 22/2018/NĐ-CP).

Mời bạn xem thêm

Trên đây là tư vấn của Luật sư 247 về nội dung vấn đề Thủ tục đăng ký bản quyền bài hát?ến thức trên để sử dụng trong công việc; cuộc sống. Nếu có thắc mắc và cần nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ hãy liên hệ 0833102102.

Câu hỏi thường gặp

Điều kiện chung đối với kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ là gì?

Kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
Có tính mới;
Có tính sáng tạo;
Có khả năng áp dụng công nghiệp.

Sử dụng tác phẩm không nêu tên tác giả bị xử phạt ra sao?

Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng tác phẩm mà không nêu tên thật; bút danh tác giả, tên tác phẩm hoặc nêu không đúng tên thật; hoặc bút danh tác giả, tên tác phẩm trên bản sao tác phẩm; bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Sở hữu trí tuệ

Comments are closed.