Thu tiền bảo kê núp bóng hợp đồng dịch vụ bị xử lý như nào?

28/11/2021
Thu tiền bảo kê núp bóng hợp đồng dịch vụ bị xử lý như nào?
402
Views

Thu tiền bảo kê không còn là hành vi “cướp tiền” xa lạ đối với thương nhân nói chung và mọi người nói chung. Theo báo vnexpress; từ tháng 5 đến tháng 8/2021; ngư dân khai thác sò biển thường vào cảng cá Phước Thịnh bán cho các thương lái Nghệ An; Hà Tĩnh. Trong lúc đó; cảng cá đang xây dựng, chưa được phép hoạt động. Nhân việc này; các đối tượng là Thành và đàn em đến các điểm tập kết đe dọa; ép các chủ tàu và thương lái nộp tiền bảo kê. Các nghi can soạn thảo các hợp đồng dịch vụ để hợp thức hóa; buộc thương lái và ngư dân nộp từ 3.000 đến 5.000 đồng mỗi kg sò; theo đó đã cưỡng đoạt trên 800 triệu đồng… vậy hành vi Thu tiền bảo kê núp bóng hợp đồng dịch vụ bị xử lý như nào?

Mời bạn đọc cùng Luật sư 247 tìm hiểu về Thu tiền bảo kê núp bóng hợp đồng dịch vụ bị xử lý như nào?

Căn cứ pháp lý

Bộ luật hình sự năm 2015 (Sửa đổi bổ sung năm 2017)

Bộ luật dân sự năm 2015

Nội dung tư vấn

Thu tiền bảo kê núp bóng hợp đồng dịch vụ là như thế nào

Bảo kê là gì? Có vi phạm pháp luật không?

Theo từ điển tiếng Việt; bảo kê được hiểu là hành vi sử dụng vũ lực hoặc lợi dụng vị thế; quyền lực để bảo trợ cho hoạt động kinh doanh; làm ăn; với động cơ và mục đích vụ lợi.

Những người bảo kê thường là các đối tượng trong giới giang hồ (trong đó có không ít đối tượng có tiền án, tiền sự); dám đâm thuê chém mướn… nên đa số nạn nhân do sợ hãi mà chịu đựng, không dám phản kháng.

Trong quy định của pháp luật, không có khoản tiền nào được gọi là tiền bảo kê. Các hành vi bảo kê thường mang tính nguy hiểm cao bởi sự xâm nhập của các yếu tố tiêu cực; tội phạm vào các hoạt động quản lý nhà nước; xâm hại nghiêm trọng cơ chế quản lý trật tự xã hội; các quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức và công dân. 

Hợp đồng dịch vụ là gì?

Hợp đồng dịch vụ là sự thoả thuận giữa các bên; theo đó, bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc cho bên sử dụng dịch vụ; bên sử dụng dịch vụ phải trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ. Theo quy định của Bộ luật dân sự; về điều kiện có hiệu lực của hợp đồng bao gồm điều kiện về chủ thể; sự tự nguyện; nội dung, mục đích và hình thức. Thì hợp đồng dịch vụ bảo kê không đảm bảo về sự tham gia hoàn toàn tự nguyện của các bên; hơn thế nữa nội dung; mục đích cũng không phù hợp với quy định pháp luật. Nên đương nhiên vô hiệu.

Thu tiền bảo kê bị xử lý như nào

Thu tiền bảo kê bị xử lý về tội gì

Thu tiền bảo kê đã cấu thành tội cưỡng đoạt tài sản theo quy định tại Điều 170 Bộ luật hình sự. Cấu thành tội phạm này được thể hiện như sau:

Chủ thể của tội phạm

Là người đạt độ tuổi quy định và có năng lực trách nhiệm hình sự.

Khách thể của tội phạm

Cùng lúc xâm hại đến hai khách thể là quan hệ sở hữu và quan hệ nhân thân; (chủ yếu là quan hệ sở hữu). Trong đó; việc xâm hại đến quan hệ nhân thân không phải mục đích; mà chỉ đe dọa tinh thần làm cho họ phải giao tài sản.

Mặt chủ quan

Tội phạm được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp. Mục đích chiếm đoạt tài sản là yếu tố bắt buộc của cấu thành tội phạm này.

Mặt khách quan

  • Hành vi đe dọa sẽ dùng vũ lực là hành vi thể hiện thái độ, cử chỉ, lời nói tạo cho người bị đe dọa cảm giác sợ và tin rằng người phạm tội sẽ dùng bạo lực nếu không để cho lấy tài sản.
  • Hành vi dùng thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác; nhằm chiếm đoạt tài sản là hành vi đe dọa sẽ làm một việc gây thiện hại về tài sản; danh dự; uy tín nếu người bị uy hiếp không thỏa mãn yêu cầu chiếm đoạt tài sản của người phạm tội; như đe dọa hủy hoại tài sản, loan tin về đời tư;…

Tội cưỡng đoạt tài sản là tội cấu thành hình thức; được coi là hoàn thành từ thời điểm người phạm tội thực hiện một trong các hành vi trên chứ không phụ thuộc vào việc có chiếm đoạt được tài sản hay không?

Thu tiền bảo kê bị xử lý như nào

Thu tiền bảo kê sẽ bị xử lý hình sự theo quy định tại Điều 170 Bộ luật hình sự. Có 4 khung phạt chính và 1 khung phạt bổ sung như sau:

Khung 1

Phạt tù từ 01 năm đến 05 năm; đối với các trường hợp cấu thành cơ bản.

Khung 2

Phạt tù từ 03 năm đến 10 năm; đới với các trường hợp:

  • Có tổ chức;
  • Có tính chất chuyên nghiệp;
  • Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;
  • Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
  • Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
  • Tái phạm nguy hiểm.

Khung 3

Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm; đối với trường hợp:

  • Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
  • Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

Khung 4

Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm; đối với trường hợp:

  • Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
  • Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

Hình phạt bổ sung

Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Thu tiền bảo kê, gây thương tích bị xử lý như nào

Hành vi dùng vũ lực để thu tiền bảo kê; rồi gây thương tích cho người khác có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác; theo quy định tại Điều 134 Bộ luật hình sự. Theo đó; có 5 khung hình phạt chính và 1 khung hình phạt bổ sung.

Các khung hình phạt chính:

  • Khung 1: phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
  • Khung 2: phạt tù từ 02 năm đến 06 năm.
  • Khung 3: phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
  • Khung 4: phạt tù từ 07 năm đến 14 năm.
  • Khung 5: phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.

Hình phạt bổ sung:

Người nào chuẩn bị vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm, a-xít nguy hiểm; hóa chất nguy hiểm hoặc thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm nhằm gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác; thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

Có thể bạn quan tâm

Như vậy; đối với hành vi thu tiền bảo kê núp bóng hợp đồng dịch vụ thì chắc chắn hợp đồng đó là 1 hợp đồng giả tạo; không có hiệu lực; và hành vi thu tiền bảo kê sẽ bị xử lý hình sự theo quy định tại Điều 170 Bộ luật hình sự.

Hy vọng những thông tin Luật sư 247 cung cấp hữu ích với bạn đọc!

Để biết thêm thông tin chi tiết, tham khảo thêm dịch vụ tư vấn của Luật sư 247 hãy liên hệ 0833102102

Câu hỏi thường gặp

Cưỡng đoạt tài sản là gì?

Cưỡng đoạt tài sản là hành vi đe doạ sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản. Đặc trưng cơ bản của tội cưỡng đoạt tài sản là người phạm tội đã có hành vi uy hiếp tinh thần của người có trách nhiệm về tài sản bằng những thủ đoạn đe doạ sẽ dùng vũ lực hoặc thủ đoạn khác làm cho người có trách nhiệm về tài sản lo sợ mà phải giao tài sản cho người phạm tội.

Đánh người chiếm đoạt tài sản bị xử lý như thế nào?

Hành vi đanh người nhằm chiếm đoạt tài sản là hành vi cấu thành tội cướp tài sản. Căn cứ điều 168 Bộ luật hình sự 2015; quy định có 4 khung hình phạt; (cao nhất là tù giam từ 18-20 năm hoặc tù chung thân).

Tội cưỡng đoạt tài sản có quy định về hình phạt giành cho trường hợp chuẩn bị phạm tội?

Căn cứ điều 170 bộ luật hình sự 2015; quy định về hình phạt đối với tội cưỡng đoạt tài sản không quy định về hình phạt cho trường hợp chuẩn bị phạm tội.

5/5 - (2 bình chọn)
Chuyên mục:
Hình sự

Trả lời