Thông tư 23/2017/TT-BGTVT

04/08/2021
thông tư 23/2017/TT-BGTVT
733
Views

Thuộc tính pháp lý

Số hiệu:23/2017/TT-BGTVT Loại văn bản:Thông tư
Nơi ban hành:Bộ Giao thông vận tải Người ký:Trương Quang Nghĩa
Ngày ban hành:28/07/2017 Ngày hiệu lực:15/09/2017
Ngày công báo:03/09/2017 Số công báo:Từ số 655 đến số 656
Lĩnh vực:Giao thông, vận tải Tình trạng:Còn hiệu lực

Nội dung chính của thông tư 23/2017/TT-BGTVT

Chương I quy định về phạm vi điều chỉnh; đối tượng áp dụng

Thông tư này quy định chức danh; nhiệm vụ theo chức danh của thuyền viên và đăng ký thuyền viên làm việc trên tàu biển Việt Nam. Và đối tượng áp dụng của thông tư này là  thuyền viên làm việc trên tàu biển Việt Nam và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. Đối với thuyền viên Việt Nam làm việc trên tàu biển nước ngoài chỉ áp dụng khi có những quy định cụ thể trong Thông tư này.

Chương II của thông tư quy định chức danh và nhiệm vụ theo chức danh cụ thể:

Điều 3. Chức danh thuyền viên 

Điều 4. Nhiệm vụ của thuyền trưởng

Điều 5. Nhiệm vụ của đại phó

Điều 6. Nhiệm vụ của máy trưởng

Điều 7. Nhiệm vụ của máy hai

Điều 8. Nhiệm vụ của phó hai

Điều 9. Nhiệm vụ của phó ba

Điều 10. Nhiệm vụ của máy ba

Điều 11. Nhiệm vụ của máy tư

Điều 12. Nhiệm vụ của thuyền phó hành khách

Điều 13. Nhiệm vụ của sỹ quan thông tin vô tuyến

Điều 14. Nhiệm vụ của sỹ quan kỹ thuật điện

Điều 15. Nhiệm vụ của sỹ quan an ninh tàu biển

Điều 16. Nhiệm vụ của sỹ quan máy lạnh

Điều 17. Nhiệm vụ của thủy thủ trưởng

Điều 18. Nhiệm vụ của thủy thủ phó

Điều 19. Nhiệm vụ của thủy thủ

Điều 20. Nhiệm vụ của thợ máy chính

Điều 21. Nhiệm vụ của thợ máy

Điều 22. Nhiệm vụ của thợ kỹ thuật điện

Điều 23. Nhiệm vụ của nhân viên thông tin vô tuyến

Điều 24. Nhiệm vụ của quản trị

Điều 25. Nhiệm vụ của bác sỹ hoặc nhân viên y tế

Điều 26. Nhiệm vụ của bếp trưởng

Điều 27. Nhiệm vụ của cấp dưỡng

Điều 28. Nhiệm vụ của nhân viên phục vụ

Điều 29. Nhiệm vụ của thợ máy lạnh

Điều 30. Nhiệm vụ của thợ bơm

Xem trước nội dung và tải xuống thông tư 23/2017/TT-BGTVT

Mời bạn đọc xem thêm

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn của Luật sư 247 về vấn nội dung của Thông tư 23/2017/TT-BGTVT. Nếu có thắc mắc gì về vấn đề này xin vui lòng liên hệ: 0833102102 để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời.

Câu hỏi thường gặp

Trách nhiệm của người được cấp sổ thành viên?

Mỗi thuyền viên chỉ được cấp một Sổ thuyền viên. Thuyền viên có trách nhiệm giữ gìn; bảo quản Sổ thuyền viên; không được tẩy, xóa, sửa chữa những nội dung trong Sổ thuyền viên, không được cho người khác sử dụng; sử dụng trái với các quy định của pháp luật, trường hợp bị mất Sổ thuyền viên cần báo ngay bằng văn bản cho một trong các Cơ quan đăng ký thuyền viên và làm thủ tục cấp lại.

Quy định như thế nào về đăng ký thành viên và cấp số thành viên?

 Thuyền viên Việt Nam làm việc trên tàu biển Việt Nam; tàu biển nước ngoài phải đăng ký với cơ quan đăng ký thuyền viên và được cấp Sổ thuyền viên.
Cơ quan đăng ký thuyền viên bao gồm Cục Hàng hải Việt Nam; Chi cục Hàng hải Việt Nam tại Hải Phòng;…..
Cơ quan đăng ký thuyền viên có trách nhiệm:
– Lập và quản lý Sổ đăng ký thuyền viên;
– Thực hiện việc đăng ký thuyền viên vào Sổ đăng ký thuyền viên;
– Cấp Sổ thuyền viên cho thuyền viên;
– Kiểm tra việc quản lý và sử dụng Sổ thuyền viên.

Nếu cần sử dụng đến tín hiệu báo động cần lưu ý điều gì?

Tín hiệu báo động phải được phát ra bằng chuông điện; hệ thống trên tàu. Hồi chuông ngắn điện kéo dài từ 01 đến 02 giây; hồi chuông dài là hồi chuông điện kéo dài từ 04 đến 06 giây:
– Báo động chung gồm bảy hồi chuông ngắn và một hồi chuông dài lặp lại vài lần (…….         );
– Lệnh báo yên bằng một hồi chuông liên tục kéo dài 15 đến 20 giây                       (           ).
Sau tín hiệu chuông phải kèm theo thông báo bằng lời và nơi xảy ra sự cố. Nếu hệ thống chuông điện, hệ thống truyền thanh của tàu bị hỏng; có thể dùng bất kỳ một thiết bị nào đó phát ra âm thanh tương tự để báo cho thuyền viên và hành khách biết.

5/5 - (1 bình chọn)

Để lại một bình luận