Thời hiệu xử lý kỷ luật sa thải người lao động
Chào Luật sư. Doanh nghiệp của tôi hiện tại phát hiện một trường hợp trộm cắp tại nơi làm việc. Theo quy định, tôi sẽ sa thải NLĐ đó. Tuy nhiên, do tình hình gấp rút nên chưa thể xử lý kỷ luật ngay. Vậy tôi có thể để một thời gian nữa xử lý kỷ luật được không? Thời hiệu xử lý kỷ luật sa thải người lao động được quy định như thế nào theo luật mới? Doanh nghiệp cần chuẩn bị gì? Cảm ơn Luật sư!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến chúng tôi. Luật sư 247 xin phép giải đáp thắc mắc của bạn như sau:
Căn cứ pháp lý
Nghị định 145/2020/NĐ-CP
Nội dung tư vấn
Kỷ luật lao động là gì?
Trong xã hội hiện đại, kỷ luật lao động như một công cụ để điều chỉnh các mối quan hệ lao động. Có thể thấy rằng, kỷ luật lao động là những khuôn phép mà NLĐ phải tuân theo trong quá trình làm việc; nhằm đảm bảo quá trình lao động đạt hiệu quả cao.
Theo điều 117 Bộ luật lao động 2019
“Kỷ luật lao động là những quy định về việc tuân theo thời gian, công nghệ và điều hành sản xuất, kinh doanh do người sử dụng lao động ban hành trong nội quy lao động và do pháp luật quy định.”
Muốn có hiệu quả cao trong lao động sản xuất thì đòi hỏi phải có kỷ luật lao động. NLĐ trong quan hệ lao động phải có sự tuân thủ kỷ luật lao động thì mới phát triển được.
Các hình thức kỷ luật lao động
Theo Điều 124 Bộ luật lao động 2019:
Các hình thức xử lý kỷ luật lao động bao gồm:
- Khiển trách;
- Kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng;
- Cách chức;
- Sa thải.
Sa thải là gì?
Sa thải là việc NSDLĐ chấm dứt hợp đồng lao động với NLĐ vì lý do lỗi của NLĐ gây ra. Đây là hình thức xử lý nặng nhất trong các hình thức xử lý kỷ luật lao động theo quy định tại Điều 125 Bộ luật Lao động 2019 (BLLĐ)
Nguyên tắc sa thải người lao động
Nguyên tắc sa thải NLĐ dựa trên các nguyên tắc xử lý kỷ luật lao động.
Căn cứ theo điều 122 Bộ luật lao động 2019:
NSDLĐ phải chứng minh được lỗi của NLĐ;
Phải có sự tham gia của tổ chức đại diện NLĐ tại cơ sở mà người lao động đang bị xử lý kỷ luật là thành viên;
NLĐ phải có mặt và có quyền tự bào chữa; trường hợp là người chưa đủ 15 tuổi thì phải có sự tham gia của người đại diện theo pháp luật;
Việc xử lý kỷ luật lao động phải được ghi thành biên bản.
Không được áp dụng nhiều hình thức xử lý kỷ luật lao động đối với một hành vi vi phạm kỷ luật lao động.
Khi một NLĐ đồng thời có nhiều hành vi vi phạm kỷ luật lao động thì chỉ áp dụng hình thức kỷ luật cao nhất tương ứng với hành vi vi phạm nặng nhất.
Không được xử lý kỷ luật lao động đối với NLĐ đang trong thời gian sau đây:
Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động;
Đang bị tạm giữ, tạm giam;
Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 125 của Bộ luật này;
Người lao động nữ mang thai; người lao động nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Không xử lý kỷ luật lao động đối với NLĐ vi phạm kỷ luật lao động trong khi mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.
Thời hiệu xử lý kỷ luật sa thải là gì?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 149 Bộ luật Dân sự năm 2015:
“Thời hiệu là thời hạn do luật quy định mà khi kết thúc thời hạn đó thì phát sinh hậu quả pháp lý đối với chủ thể theo điều kiện do luật quy định.”
Như vậy thời hiệu xử lý sa thải NLĐ là thời hạn do pháp luật lao động quy định mà khi hết thời hạn đó thì việc xử lý kỷ luật sa thải không thể được thực hiện nữa.
Thời hiệu được tính từ thời điểm bắt đầu ngày đầu tiên của thời hiệu và chấm dứt tại thời điểm kết thúc ngày cuối cùng của thời hiệu.
Thời hiệu xử lý kỷ luật sa thải được quy định như thế nào?
Thời hiệu xử lý vi phạm kỷ luật sa thải
Theo quy định tại Điều 123. Bộ luật lao động 2019:
Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là 06 tháng kể từ ngày xảy ra hành vi vi phạm; trường hợp hành vi vi phạm liên quan trực tiếp đến tài chính, tài sản, tiết lộ bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh của NDLĐ thì thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là 12 tháng.
Pháp luật quy định không được xử lý kỷ luật lao động trong thời gian quy định tại khoản 4 điều 122 Bộ luật lao động 2019. Khi hết thời gian quy định đó, nếu hết thời hiệu hoặc còn thời hiệu nhưng không đủ 60 ngày thì được kéo dài thời hiệu để xử lý kỷ luật lao động nhưng không quá 60 ngày kể từ ngày hết thời gian nêu trên.
Trình tự, thủ tục sa thải người lao động
Bước 1: Xác nhận hành vi vi phạm
Phát hiện hành vi vi phạm kỷ luật lao động ngay tại thời điểm xảy ra: NSDLĐ tiến hành lập biên bản vi phạm và thông báo đến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động là thành viên, người đại diện theo pháp luật của NLĐ chưa đủ 15 tuổi.
Phát hiện hành vi vi phạm kỷ luật lao động sau thời điểm hành vi đã xảy ra: NSDLĐ thực hiện thu thập chứng cứ chứng minh lỗi của người lao động.
Bước 2: Tổ chức họp xử lý kỷ luật lao động
Việc tổ chức họp xử lý kỷ luật lao động sẽ do NSDLĐ thực hiện:
Trước khi họp xử lý kỷ luật: Thông báo trước ít nhất 05 ngày về nội dung; thời gian; địa điểm tiến hành cuộc họp xử lý kỷ luật lao động; họ tên người bị xử lý; hành vi vi phạm cho tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở; người lao động; người đại điện theo pháp luật của người lao động chưa đủ 15 tuổi.
Tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động:
Cuộc họp diễn ra khi có mặt đầy đủ các thành phần hoặc một trong các thành phần bắt buộc tham gia không xác nhận tham dự cuộc họp hoặc vắng mặt.
Nội dung cuộc họp xử lý kỷ luật lao động phải được lập thành biên bản, thông qua trước khi kết thúc cuộc họp và có chữ ký của người tham dự. Nếu có người không ký vào biên bản thì nêu rõ họ tên, lý do không ký (nếu có) vào nội dung biên bản.
Bước 3: Ban hành quyết định xử lý kỷ luật sa thải
Trong thời hiệu được quy định, người có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động ban hành quyết định sa thải NLĐ.
Bước 4: Thông báo công khai quyết định xử lý kỷ luật sa thải
Quyết định xử lý kỷ luật sa thải phải được gửi đến NLĐ, người đại diện theo pháp luật của người lao động chưa đủ 15 tuổi và tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.
Thẩm quyền xử lý kỷ luật sa thải?
Theo điểm i khoản 2 Điều 69 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, người có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động là người có thẩm quyền giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động; hoặc người được quy định cụ thể trong nội quy lao động.
Giải quyết vấn đề
Sa thải là hình thức kỷ luật lao động nặng nề nhất. Do đó, doanh nghiệp cần cân nhắc khi đưa ra phương án sa thải với NLĐ. Việc tiến hành sa thải NLĐ phải tuân theo các trình tự, thủ tục theo luật định; đồng thời, phải chú ý về mặt thời hiệu để tránh trường hợp sa thải sai; dẫn đến hậu quả pháp lý không đáng có.
Có thể bạn quan tâm
- Thử việc quá 01 lần đối với người lao động, doanh nghiệp có bị xử lý?
- Những điểm mới về đình công theo Bộ luật lao động 2019
- Có được từ chối ký hợp đồng lao động với ứng viên trúng tuyển?
- Doanh nghiệp có được phạt tiền người lao động hay không?
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật sư 247 về nội dung vấn đề Thời hiệu xử lý kỷ luật sa thải người lao động Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc; cuộc sống. Nếu có thắc mắc và cần nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ hãy liên hệ 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 Luật Công đoàn năm 2012
Đoàn phí công đoàn sẽ do đoàn viên công đoàn đóng theo quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam. Tuy nhiên, đối tượng người lao động có quốc tịch nước ngoài đang làm việc tại Việt Nam không thuộc đối tượng kết nạp vào tổ chức công đoàn nên sẽ không phải đóng đoàn phí.
Có thể xoá kỷ luật cho NLĐ, tuy nhiên, phải đáp ứng một số điều kiện nhất định.
Theo quy định tại điều 126 Bộ luật lao động 2019:
NLĐ bị khiển trách sau 03 tháng hoặc bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương sau 06 tháng; hoặc bị xử lý kỷ luật cách chức sau 03 năm kể từ ngày bị xử lý, nếu không tiếp tục vi phạm kỷ luật lao động thì đương nhiên được xóa kỷ luật.
Theo điều 187 Bộ luật lao động 2019:
Thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân bao gồm:
Hòa giải viên lao động;
Hội đồng trọng tài lao động;
Tòa án nhân dân.