Xin chào Luật sư. Tôi là công dân Việt Nam, sau một chuyến đi du lịch Mỹ do cơ quan tổ chức thì tôi có quen bạn trai tôi là người Mỹ, sau một khoảng thời gian tìm hiểu và yêu đương thì bạn trai tôi có qua Việt Nam để cầu hôn tôi. Nay chúng tôi dự định tháng tới đây sẽ kết hôn tại Việt Nam, tôi có thắc mắc về những hồ sơ cần phải chuẩn bị để thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài gồm những gì? Thời hạn giải quyết việc đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài là bao lâu? Rất mong nhận được sự tư vấn của luật sư, tôi xin cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư 247. Nội dung bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc nêu trên cho bạn. Hi vọng bài viết hữu ích với bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
Quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài là gì?
Theo Khoản 25 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2014 thì quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài là quan hệ hôn nhân và gia đình:
- Giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài: Công dân Việt Nam là người có quốc tịch Việt Nam. Người nước ngoài là người không có quốc tịch Việt Nam; bao gồm công dân nước ngoài và người không quốc tịch.
- Giữa người nước ngoài với nhau thường trú tại Việt Nam: Là công dân nước ngoài và người không quốc tịch cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài ở Việt Nam.
- Giữa người Việt Nam với nhau mà có ít nhất một bên định cư ở nước ngoài.
- Giữa công dân Việt Nam với nhau mà căn cứ để xác lập; thay đổi; chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài; phát sinh tại nước ngoài; hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài. Ví dụ: Công dân Việt Nam kết hôn với công dân Pháp tại cơ qua có thẩm quyền của Pháp; và theo pháp luật của Pháp. Sau khi kết hôn, họ về Việt Nam sinh sống. Quan hệ giữa hai bên là quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài.
Kết hôn có yếu tố nước ngoài:
Áp dụng pháp luật về kết hôn có yếu tố nước ngoài
- Theo điều 126 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 về việc kết hôn có yếu tố nước ngoài; mỗi bên phải tuân thủ theo pháp luật của nước mình về điều kiên kết hôn. Việc kết hôn được tiến hành tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam; thì người nước ngoài việc phải tuân theo pháp luật của nước mà họ là công dân và phải tuân theo các quy định của Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam về các điều kiện kết hôn.
- Việc kết hôn giữa những người nước ngoài với nhau thường trú tại Việt Nam; được tiến hành tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam; thì người nước ngoài phải tuân theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam về điều kiện kết hôn.
Đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài ở đâu?
Theo quy định tại Điều 123 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Nghị định số 126/2014/NĐ-CP thì việc thực hiện đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài được xác định như sau:
- UBND cấp tỉnh nơi thường trú của công dân Việt Nam; hoặc của một trong hai người nước ngoài thực hiện việc đăng ký kết hôn; nếu việc kết hôn được tiến hành ở Việt Nam. Trường hợp công dân Việt Nam chưa có hộ khẩu thường trú; nhưng đã đăng ký tạm trú có thời hạn; thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi tạm trú của công dân Việt Nam sẽ thực hiện việc đăng ký kết hôn đó.
- UBND cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam ở khu vực biên giới; thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với công dân nước láng giềng; trong trường hợp họ thường trú ở khu vực biên giới với Việt Nam.
- Cơ quan đại diện ngoại giao; Cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài; thực hiện việc đăng ký kết hôn đối với công dân Việt Nam kết hôn với nhau tại nước ngoài.
- Cơ quan đại diện ngoại giao; Cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài; thực hiện việc đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; nếu việc đăng ký đó không trái với pháp luật của nước tiếp nhận.
Như vậy, cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài trong trường hợp bạn đưa ra sẽ là UBND cấp tỉnh nơi thường trú của bạn. Ngoài ra, bạn cần đáp ứng đầy đủ các thủ tục đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài theo quy định của pháp luật.
Hồ sơ đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài
– Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu, có đủ thông tin của hai bên nam, nữ. Hai bên nam, nữ có thể khai chung vào một Tờ khai đăng ký kết hôn (nếu người có yêu cầu lựa chọn nộp hồ sơ theo hình thức trực tiếp);
– Biểu mẫu điện tử tương tác đăng ký kết hôn (do người yêu cầu cung cấp thông tin theo hướng dẫn trên Cổng dịch vụ công, nếu người có yêu cầu lựa chọn nộp hồ sơ theo hình thức trực tuyến);
– Người có yêu cầu đăng ký kết hôn thực hiện việc nộp/xuất trình (theo hình thức trực tiếp) hoặc tải lên (theo hình thức trực tuyến) các giấy tờ sau:
* Giấy tờ phải nộp:
– Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận các bên kết hôn không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình;
– Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó là công dân cấp còn giá trị sử dụng, xác nhận hiện tại người đó không có vợ hoặc không có chồng;
+ Trường hợp nước ngoài không cấp xác nhận tình trạng hôn nhân thì:
Thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật nước đó.
Giá trị sử dụng của giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài được xác định theo thời hạn ghi trên giấy tờ đó.
+ Trường hợp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân không ghi thời hạn sử dụng thì:
Giấy tờ này và giấy xác nhận của tổ chức y tế có giá trị trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày cấp.
– Người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài phải nộp bản sao hộ chiếu/giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu.
– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của công dân Việt Nam cư trú trong nước.
Trường hợp đã có thông tin tình trạng hôn nhân trong Cơ sở dữ liệu được lập trên cơ sở tin học hóa công tác đăng ký hộ tịch, Cơ sở dữ liệu dân cư quốc gia thì không phải xuất trình (theo hình thức trực tiếp) hoặc tải lên (theo hình thức trực tuyến).
* Ngoài giấy tờ nêu trên, tùy từng trường hợp, bên nam, bên nữ phải nộp giấy tờ tương ứng sau đây:
– Công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài phải nộp bản sao trích lục hộ tịch về việc đã ghi vào sổ việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn trái pháp luật (Trích lục ghi chú ly hôn);
– Công dân Việt Nam là công chức, viên chức hoặc đang phục vụ trong lực lượng vũ trang phải nộp văn bản của cơ quan, đơn vị quản lý xác nhận việc kết hôn với người nước ngoài không trái với quy định của ngành đó;
– Trường hợp người yêu cầu đăng ký kết hôn đang công tác, học tập, lao động có thời hạn ở nước ngoài thì:
Phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài cấp.
*Giấy tờ phải xuất trình:
– Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của công dân Việt Nam.
Trường hợp các thông tin cá nhân trong các giấy tờ này đã có trong Cơ sở dữ liệu được lập trên cơ sở tin học hóa công tác đăng ký hộ tịch, Cơ sở dữ liệu dân cư quốc gia, được hệ thống điền tự động thì:
Không phải xuất trình (theo hình thức trực tiếp) hoặc tải lên (theo hình thức trực tuyến);
– Người nước ngoài xuất trình bản chính hộ chiếu để chứng minh về nhân thân; trường hợp người nước ngoài không có hộ chiếu để xuất trình thì có thể xuất trình giấy tờ đi lại quốc tế hoặc thẻ cư trú.
– Giấy tờ chứng minh nơi cư trú để xác định thẩm quyền đăng ký kết hôn.
Trường hợp các thông tin về giấy tờ chứng minh nơi cư trú đã có trong Cơ sở dữ liệu dân cư quốc gia, được điền tự động thì không phải xuất trình (theo hình thức trực tiếp) hoặc tải lên (theo hình thức trực tuyến).
*Lưu ý
– Đối với giấy tờ nộp, xuất trình nếu người yêu cầu nộp hồ sơ theo hình thức trực tiếp:
+ Đối với giấy tờ xuất trình khi đăng ký hộ tịch, người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu với thông tin trong tờ khai, chụp lại hoặc ghi lại thông tin để lưu trong hồ sơ và trả lại cho người xuất trình, không được yêu cầu nộp bản sao hoặc bản chụp giấy tờ đó.
+ Người yêu cầu đăng ký hộ tịch có thể nộp bản sao chứng thực từ bản chính hoặc bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản chụp kèm theo bản chính giấy tờ để đối chiếu.
Trường hợp người yêu cầu nộp bản chụp kèm theo bản chính giấy tờ thì người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu bản chụp với bản chính và ký xác nhận, không được yêu cầu người đi đăng ký nộp bản sao giấy tờ đó.
+ Người tiếp nhận có trách nhiệm tiếp nhận đúng, đủ hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp luật hộ tịch, không được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm giấy tờ mà pháp luật hộ tịch không quy định phải nộp.
– Đối với giấy tờ gửi kèm theo nếu người yêu cầu nộp hồ sơ theo hình thức trực tuyến:
+ Bản chụp các giấy tờ gửi kèm theo hồ sơ đăng ký kết hôn trực tuyến phải bảo đảm rõ nét, đầy đủ, toàn vẹn về nội dung, là bản chụp bằng máy ảnh, điện thoại hoặc được chụp, được quét bằng thiết bị điện tử, từ giấy tờ được cấp hợp lệ, còn giá trị sử dụng;
Nếu là giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp thì phải được hợp pháp hóa lãnh sự, dịch sang tiếng Việt theo quy định, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự.
+ Trường hợp giấy tờ, tài liệu phải gửi kèm trong hồ sơ đăng ký kết hôn trực tuyến đã có bản sao điện tử hoặc đã có bản điện tử giấy tờ hộ tịch thì người yêu cầu được sử dụng bản điện tử này.
+ Khi đến cơ quan đăng ký hộ tịch nhận kết quả (Giấy chứng nhận kết hôn), người có yêu cầu đăng ký kết hôn phải nộp bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (nếu thông tin về tình trạng hôn nhân chưa có trong CSDLQGVDC, CSDLHTĐT), giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân, giấy xác nhận của tổ chức y tế.
Trường hợp người yêu cầu đăng ký kết hôn không cung cấp được giấy tờ nêu trên theo quy định hoặc giấy tờ nộp, xuất trình bị tẩy xóa, sửa chữa, làm giả thì cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền hủy bỏ kết quả đăng ký kết hôn.
Thời hạn giải quyết việc đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài
Căn cứ theo Luật hôn nhân gia đình năm 2014 và Nghị định 126/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đình thì thời hạn giải quyết việc đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài được quy định cụ thể tại Điều 22 như sau:
+ Thời hạn giải quyết việc đăng ký kết hôn tại Việt Nam không quá 25 ngày, kể từ ngày Sở Tư pháp nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí.
Trường hợp Sở Tư pháp yêu cầu cơ quan công an xác minh theo quy định tại Khoản 2 Điều 23 của Nghị định 126/2014/NĐ-CP thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 10 ngày.
+ Thời hạn giải quyết việc đăng ký kết hôn tại Cơ quan đại diện không quá 20 ngày, kể từ ngày Cơ quan đại diện nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí.
Trường hợp Cơ quan đại diện yêu cầu cơ quan trong nước xác minh theo quy định tại Khoản 2 Điều 25 của Nghị định 126/2014/NĐ-CP thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 35 ngày.
Như vậy, căn cứ vào quy định trên, tùy theo từng trường hợp thì thời hạn giải quyết sẽ khác nhau.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Nghĩa vụ cấp dưỡng có yếu tố nước ngoài theo quy định mới nhất
- Tội từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định pháp luật
- Nghĩa vụ cấp dưỡng của vợ và chồng sau khi ly hôn được quy định như thế nào?
Khuyến nghị
Với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn”, Luật sư X sẽ cung cấp dịch vụ kết hôn với người nước ngoài tới quý khách hàng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Thời hạn giải quyết việc đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài“. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến tư vấn pháp lý về đăng ký làm lại giấy khai sinh online cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Câu hỏi thường gặp:
Câu trả lời là Có. Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 126 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
“1. Trong việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, mỗi bên phải tuân theo pháp luật của nước mình về điều kiện kết hôn; nếu việc kết hôn được tiến hành tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam thì người nước ngoài còn phải tuân theo các quy định của Luật này về điều kiện kết hôn”.
Điều 104 Luật Hôn nhân và gia đình quy định cụ thể việc lựa chọn áp dụng luật theo từng trường hợp sau:
– Việc ly hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau thường trú tại Việt Nam được giải quyết theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình (theo quy định này thì các bên đương sự hoặc ít nhất một bên đương sự là công dân Việt Nam phải thường trú tại Việt Nam vào thời điểm xin ly hôn. Chỉ khi đó mới áp dụng Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam để giải quyết việc ly hôn).
– Trong trường hợp bên là công dân Việt Nam không thường trú tại Việt Nam vào thời điểm yêu cầu ly hôn thì việc ly hôn được giải quyết theo pháp luật của nước nơi thường trú chung của vợ chồng; nếu họ không có nơi thường trú chung thì theo pháp luật Việt Nam.
– Việc giải quyết tài sản là bất động sản ở nước ngoài khi ly hôn tuân theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó.
Người có yêu cầu đăng ký kết hôn thực hiện:
– Nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ phận một cửa/Trung tâm hành chính công của UBND cấp huyện;
– Nộp hồ sơ trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia (https://dichvucong.gov.vn) hoặc Cổng dịch vụ công cấp tỉnh (https://dichvucong.—.gov.vn).
(Bên nam hoặc bên nữ có thể nộp hồ sơ mà không cần có văn bản ủy quyền của bên còn lại)