Xin chào Luật sư 247, tôi là chủ một công ty chuyên về dịch vụ vận chuyển hàng hóa có trụ sở chính tại quận 1, TP. Hồ Chí Minh với hình thức thuê văn phòng làm việc, nay tôi thấy có một mặt bằng nhà đất ở Long Thành tỉnh Đồng Nai nằm ở vị trí đắc địa, rất thích hợp để mở chi nhánh nên tôi muốn thuê lại mặt bằng nhà đất này. Cũng chính vì thế tôi đang tìm hiểu về quy định thời hạn thuê đất để không gặp các vấn đề pháp lý về thời gian thuê. Vậy thời hạn cho thuê đất sản xuất kinh doanh theo quy định năm 2023 là gì? Xin được tư vấn.
Chào bạn, cảm ơn vì câu hỏi của bạn và để giải đáp thắc mắc hãy cùng Luật sư 247 tìm hiểu qua bài viết sau nhé.
Căn cứ pháp lý
Đất sản xuất kinh doanh là gì?
Đất sản xuất, kinh doanh là loại đất được dùng cho mục đích sản xuất, kinh doanh nhưng không phải là loại dùng để nuôi trồng các loại cây ăn quả, ngành nghề nông nghiệp.
Cụ thể đất sản xuất kinh doanh được quy định là đất phi nông nghiệp tại điểm đ, khoản 2, điều 10, Luật đất đai 2013 về phân loại đất: “Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm;”
Ký hiệu đất sản xuất kinh doanh trên bản đồ địa chính là SKC.
Thời hạn cho thuê đất sản xuất kinh doanh
Căn cứ theo quy định tại Khoản 3 Điều 126 Luật đất đai năm 2013 quy định như sau:
“Điều 126. Đất sử dụng có thời hạn
- Thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ, làm cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; tổ chức để thực hiện các dự án đầu tư; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá 50 năm.
Đối với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn mà cần thời hạn dài hơn thì thời hạn giao đất, cho thuê đất không quá 70 năm.”
Như vậy
Đối với doanh nghiệp thuê đất để tiến hành sản xuất thì thời hạn thuê đất là 50 năm; đối với địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn hoặc dự án đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm thì thời hạn cho thuê đất không quá 70 năm. Khi hết thời hạn mà doanh nghiệp vẫn có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng nhưng không quá thời hạn nói trên.
Đối với trường hợp của bạn: công ty bạn thuê đất để làm xưởng sản xuất và sẽ hết hạn thuê đất vào tháng 10/2019 nên nếu bạn muốn tiếp tục sử dụng thì bạn phải tiến hành gia hạn thời gian thuê đất; khi đó, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền sẽ xem xét và quyết định có cho phép doanh nghiệp bạn gia hạn thời hạn đất thuê hay không.
Các trường hợp xin gia hạn quyền sử dụng đất kinh doanh năm 2023
Trường hợp 1:
Trường hợp tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ngoài khu công nghệ cao, khu kinh tế và không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 và 3 Điều 74 nghị định 43/2014/NĐ-CP. (Khoản 1 Điều 74 Nghị định 43/2014/NĐ-CP)
– Khi hết thời gian sử dụng đất sẽ cần làm đơn, thủ tục gia hạn thời gian sử dụng đất như sau:
– Nếu là điều chỉnh dự án đầu tư mà có thay đổi thời hạn hoạt động của dự án thì nộp hồ sơ đề nghị gia hạn sử dụng đất sau khi có văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc điều chỉnh dự án đầu tư;
– Nếu xin gia hạn sử dụng đất mà phải làm thủ tục đăng ký điều chỉnh dự án đầu tư thì việc thẩm định nhu cầu sử dụng đất được thực hiện đồng thời với việc thực hiện thủ tục đăng ký điều chỉnh dự án đầu tư.
– Nếu dự án đầu tư có điều chỉnh quy mô mà có thay đổi thời hạn hoạt động của dự án thì thời hạn sử dụng đất được điều chỉnh theo thời gian hoạt động của dự án;
Trường hợp 2:
Trường hợp gia hạn quyền sử dụng đất đối với cá nhân, hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp đang sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao, công nhận, nhận chuyển quyền sử dụng đất. (Khoản 2 Điều 74 Nghị định 43/2014/NĐ-CP)
– Khi hết thời hạn sử dụng đất thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại Khoản 1 Điều 126 và Khoản 3 Điều 210 của Luật Đất đai mà không phải làm thủ tục điều chỉnh thời hạn sử dụng đất. Nhưng nếu như có nhu cầu xác nhận tờ khai mốc thời gian sử dụng đất trên Giấy chứng nhận thì thực hiện theo trình tự, thủ tục gia hạn quyền sử dụng đất theo thủ tục chung.
Thủ tục xin gia hạn quyền sử dụng đất kinh doanh năm 2023
Thủ tục xin gia hạn thời gian sử dụng đất sẽ được thực hiện theo quy định tại Điều 74 Nghị định 43/2014/NĐ-CP về hướng dẫn thi hành Luật đất đai 2013. Trình tự, thủ tục gia hạn quyền sử dụng đất; xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân khi hết hạn sử dụng đất như sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ tại cơ quan tài nguyên môi trường.
*Loại 1: Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục gia hạn sử dụng đất ngoài khu công nghệ cao, khu kinh tế gồm có:
– Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;
– Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
– Bản sao Quyết định đầu tư bổ sung hoặc Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư có thể hiện thời hạn hoặc điều chỉnh thời hạn thực hiện dự án phù hợp thời gian xin gia hạn sử dụng đất đối với trường hợp sử dụng đất của tổ chức, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư;
– Chứng từ đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính (nếu có).
*Loại 2: Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân khi hết hạn sử dụng đất đối với trường hợp có nhu cầu gồm có:
– Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;
– Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.
Bước 2: Thẩm định nhu cầu sử dụng đất của người xin gia hạn đất hết thời hạn sử dụng
Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm định nhu cầu sử dụng đất; trường hợp đủ điều kiện được gia hạn thì giao Văn phòng đăng ký đất đai gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính; trình UBND cùng cấp quyết định gia hạn quyền sử dụng đất.
Bước 3: Nộp Giấy chứng nhận đã cấp, chứng từ đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính
Trong trường hợp được gia hạn sử dụng đất thì người sử dụng đất phải nộp Giấy chứng nhận đã cấp, chứng từ đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính cho cơ quan tài nguyên và môi trường.
Bước 4: Trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất.
- Đối với trường hợp được gia hạn sử dụng văn phòng đăng ký đất đai sẽ có trách nhiệm xác nhận gia hạn sử dụng đất vào Giấy chứng nhận đã cấp; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai;
Trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi UBND xã để trao lại nếu như người gia hạn nộp hồ sơ tại cấp xã;
- Đối với trường hợp không đủ điều kiện gia hạn sử dụng đất thì cơ quan có thẩm quyền phải thông báo cho người sử dụng đất và làm thủ tục thu hồi đất theo quy định của Luật Đất đai 2013 hiện hành.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Bản án hình sự về tội Giết người
- Giết người yêu đi tù bao nhiêu năm?
- Cố ý giết người không thành đi tù bao nhiêu năm?
Thông tin liên hệ
Luật sư 247 sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Thời hạn cho thuê đất sản xuất kinh doanh theo quy định năm 2023” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là cấp lại sổ đỏ Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833102102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
Hoặc các kênh sau:
FaceBook: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 5 Nghị định 45/2014/NĐ-CP
Điều 5 Thu tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất
Đối với hộ gia đình, cá nhân
c. Chuyển mục đích từ đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất như sau
Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất phi nông nghiệp không phải là đất ở dưới hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, khi được chuyển mục đích sang đất ở đồng thời với chuyển từ thuê đất sang giao đất thì nộp tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở trừ tiền thuê đất phải nộp một lần tính theo giá đất phi nông nghiệp của thời hạn sử dụng đất còn lại tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Trường hợp đang sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở dưới hình thức được Nhà nước cho thuê hàng năm thì thu tiền sử dụng bằng 100% tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Như vậy khi chuyển đất sản xuất kinh doanh sang đất ở, người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính được quy định ở trên.
Đối với đất sản xuất kinh doanh được giao có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì theo quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 174 và Điểm g Khoản 1 Điều 179 Luật đất đai 2013 được thế chấp đất; riêng đối với trường hợp đất SXKD được giao nhưng trả tiền hàng năm thì không được thế chấp.
Điều kiện để đất sản xuất kinh doanh được thế chấp
Có giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại Khoản 1 Điều 168 của Luật này.
Đất không có tranh chấp.
Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.
Trong thời gian sử dụng đất.
Chuyển nhượng đất sản xuất kinh doanh (mua bán đất sản xuất kinh doanh) là trường hợp đặc biệt trong chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Trong đó, đất sản xuất kinh doanh trả tiền thuê hàng năm sẽ không được phép chuyển nhượng mà chỉ được chuyển nhượng tài sản thuộc quyền sở hữu của mình gắn liền với đất thuê.
Điều kiện chuyển nhượng đất sản xuất kinh doanh giống với các loại đất khác như chuyển nhượng đất nông nghiệp, chuyển nhượng đất phi nông nghiệp…
Có giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại Khoản 1 Điều 168 của Luật này.
Đất không có tranh chấp.
Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.
Trong thời gian sử dụng đất.