Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế trực thu và được đánh trực tiếp vào thu nhập của cá nhân sau khi đã trừ các khoản giảm trừ và các khoản được miễn. Việc hoàn thuế thu nhập cá nhân chỉ được diễn ra đối với những cá nhân có số thuế nộp thừa và việc hoàn thuế chỉ diễn ra nếu có mã số thuế thu nhập cá nhân tại thời điểm đề nghị hoàn thuế có đề nghị hoàn thuế. Cùng Luật sư 247 tìm hiểm về “Thời gian hoàn thuế thu nhập cá nhân 2021” qua bài viết sau đây
Căn cứ pháp lý
Thời gian hoàn thuế thu nhập cá nhân 2021
Hoàn thuế thu nhập cá nhân là việc cơ quan nhà nước; hoàn trả khoản tiền thuế mà cá nhân đã nộp vào ngân sách nhà nước; khi cá nhân đó thuộc những trường hợp hoàn thuế theo quy định của pháp luật.
Thuế thu nhập cá nhân là khoản tiền mà ng có thu nhập; thuộc trường hợp nộp thuế phải trích nộp một phần tiền lương hoặc từ các nguồn thu khác; sau khi đã tính các khoản giảm trừ vào ngân sách nhà nước.
Thuế thu nhập cá nhân được xây dựng dựa trên nguyên tắc công bằng; và khả năng nộp thuế, thuế thu nhập cá nhân không đánh vào những cá nhân có thu nhập thấp; vừa đủ nuôi sống bản thân và gia đình ở mức cần thiết nên việc nộp thuế thu nhập cá nhân cũng góp phần làm giảm hợp lý khoảng cách chênh lệch thu nhập giữa các tầng lớp dân cư.
Việc hoàn thuế thu nhập cá nhân chỉ được diễn ra; đối với những cá nhân có số thuế nộp thừa và việc hoàn thuế chỉ diễn ra; nếu có mã số thuế thu nhập cá nhân tại thời điểm đề nghị hoàn thuế có đề nghị hoàn thuế.
Căn cứ theo Khoản 03 Điều 6 Thông tư 156/2013/TT-BTC; thì thời gian giải quyết thủ tục hoàn thuế thu nhập cá nhân được quy định như sau:
– Đối với những hồ sơ hoàn thuế trước kiểm tra sau thì chậm nhất 06 ngày làm việc; kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hoàn thuế. Trường hợp này, đối với hồ sơ hoàn thuế thuộc diện hoàn thuế trước; kiểm tra sau, khoảng thời gian kể từ ngày cơ quan thuế; phát hành thông báo đề nghị giải trình, bổ sung đến ngày cơ quan thuế nhận được văn bản giải trình; bổ sung của người nộp thuế không tính trong thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế.
– Đối với hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước; hoàn thuế sau (trừ trường hợp hướng dẫn tại điểm c Khoản 3 Điều 6 Thông tư 156/2013/TT-BTC) thì chậm nhất là 40 ngày. Kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hoàn thuế, thủ trưởng cơ quan thuế các cấp phải ban hành Quyết định hoàn thuế theo mẫu số 01/QĐHT. Hoặc Quyết định hoàn thuế; kiêm bù trừ thu Ngân sách nhà nước theo mẫu số 02/QĐHT ban hành kèm theo Thông tư này; hoặc Thông báo về việc không được hoàn thuế theo mẫu số 02/HT-TB; ban hành kèm theo Thông tư này gửi người nộp thuế.
Thời gian giãn, hoãn việc kiểm tra trước hoàn thuế; do nguyên nhân từ phía người nộp thuế không tính trong thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế.
Bên cạnh đó, một vấn đề nhầm lẫn thường gặp phải; trong hoàn thuế thu nhập cá nhân đó là việc xác định cơ quan tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế. Vậy pháp luật quy định về nơi tiếp nhận hoàn thuế thu nhập cá nhân như thế nào?
+ Tổ chức, cá nhân là người nộp thuế; và có mã số thuế thì nộp hồ sơ tại cơ quan thuế; quản lý trực tiếp của tổ chức, cá nhân đó.
+ Tổ chức, cá nhân không phải là người nộp thuế; thì nộp tại Cục Thuế quản lý địa bàn nơi tổ chức có trụ sở điều hành; nơi cá nhân có địa chỉ thường trú.
+ Tổ chức, cá nhân trả thu nhập và cá nhân trả thu nhập; và cá nhân trực tiếp thực hiện hoàn thuế thì nộp hồ sơ; tại nơi quyết toán thuế thu nhập cá nhân.
Cách hoàn thuế thu nhập cá nhân 2021
Căn cứ vào các trường hợp phải nộp thuế thu nhập cá nhân có thể thấy việc hoàn thuế chỉ đặt ra khi cá nhân, tổ chức có đề nghị hoàn thuế, có số tiền nộp thuế dư hoặc đã nộp thuế nhưng thu nhập chưa đến mức phải nộp thuế thu nhập cá nhân.
Khi thực hiện hoàn thuế thu nhập cá nhân sẽ được chia ra thành 02 trường hợp, đó là: cá nhân ủy quyền cho cá nhân, tổ chức chi trả thu nhập thực hiện hoàn thuế và cá nhân trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan nhà nước. Và hồ sơ hoàn thuế cho 02 trường hợp này cũng sẽ có sự khác nhau nhất định.
Trường hợp 1: Hoàn thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thuế thay cho cá cá nhân có ủy quyền quyết toán thuế.
Theo thông tư số 92/2015/TT-BTC, hồ sơ hoàn thuế trong trường hợp này bao gồm:
– Giấy đề nghị hoàn thuế thu nhập cá nhân theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư 92.
– Bản chụp chứng từ, biên lai nộp thuế thu nhập cá nhân và người đại diện hợp pháp của tổ chức, cá nhân trả thu nhập ký cam kết chịu trách nhiệm tại bản chụp đó.
Trường hợp 2: Cá nhân thực hiện quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế
Đối với những cá nhân thuộc trường hợp trực tiêp quyết toán thuế với cơ quan thuế thì không phải nộp hồ sơ hoàn thuế mà chủ cần ghi số thuế đề nghị vào hoàn chỉ tiêu [45] – “Số thuế hoàn trả vào tài khoản NNT” hoặc chỉ tiêu [47] – “Tổng số thuế bù trừ cho các phát sinh của kỳ sau” tại tờ khai quyết toán thuế theo mẫu số 09/KK-TNCN khi quyết toán thuế.
Mời bạn xem thêm:
- Tạm ngừng kinh doanh có phải nộp báo cáo thuế hay không?
- Giải thể công ty có phải quyết toán thuế không, thủ tục thế nào?
- Hướng dẫn giải thể doanh nghiệp qua mạng nhanh và mới nhất
Thông tin liên hệ với Luật sư X
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về vấn đề “Thời gian hoàn thuế thu nhập cá nhân 2021”. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến giải thể công ty, giải thể công ty tnhh 1 thành viên, tạm dừng công ty, đăng ký bảo hộ thương hiệu..của luật sư X, hãy liên hệ 0833102102.
Câu hỏi thường gặp
Đối với những hồ sơ hoàn thuế trước kiểm tra sau thì chậm nhất 06 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hoàn thuế. Trường hợp này, đối với hồ sơ hoàn thuế thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau, khoảng thời gian kể từ ngày cơ quan thuế phát hành thông báo đề nghị giải trình, bổ sung đến ngày cơ quan thuế nhận được văn bản giải trình, bổ sung của người nộp thuế không tính trong thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế.
Đối với những cá nhân thuộc trường hợp trực tiêp quyết toán thuế với cơ quan thuế thì không phải nộp hồ sơ hoàn thuế mà chủ cần ghi số thuế đề nghị vào hoàn chỉ tiêu [45] – “Số thuế hoàn trả vào tài khoản NNT” hoặc chỉ tiêu [47] – “Tổng số thuế bù trừ cho các phát sinh của kỳ sau” tại tờ khai quyết toán thuế theo mẫu số 09/KK-TNCN khi quyết toán thuế.