Thế nào là đất không có giấy tờ?

26/12/2022
the-nao-la-dat-khong-co-giay-to
181
Views

Chào Luật sư. Hiện tại nhà và đất nhà em vẫn chưa có giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng đất vì chỗ em ở nằm trong khu đất của nông trường (được nông trường đồng ý cho làm nhà ở). Vậy nhà đình em có được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không và em cần làm những thủ tục gì để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?

Chào bạn. Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho Luật sư 247. Gia đình bạn đang thuộc trường hợp sử dụng đất không có giấy tờ. Và để hiểu rõ hơn về đất không có giấy tờ, và những thủ tục để cấp giấy tờ theo quy định của pháp luật mời bạn theo dõi bài viết “Thế nào là đất không có giấy tờ? dưới đây.

Căn cứ pháp lý

Thế nào là đất không có giấy tờ?

Đất không có giấy tờ là trường hợp mà hộ gia đình, cá nhân không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP bao gồm:

  • Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15/10/1993; do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa; Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp; hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính trước ngày 15/10/1993.
  • Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất.
  • Giấy tờ, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất; mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993 được UBND xã; phường, thị trấn (gọi tắt là UBND cấp xã) xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993.
  • Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật

Những rủi ro khi sử dụng đất không có giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng đất

Những rủi ro khi sử dụng đất không sổ đỏ

Đất không có sổ đỏ tạo ra rất nhiều rủi ro pháp lý bao gồm:

  • Đất chưa có sổ đỏ không được thế chấp, sử dụng là tài sản góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản đảm bảo. Theo khoản Điều 188 Luật Đất đai 2013; thì việc thế chấp quyền sử dụng đất được tiến hành khi có sổ đỏ. Khi bạn không có sổ đỏ, đông nghĩa với việc ngân hàng sẽ không chấp nhận; cho bạn thế chấp để vay tiền vì rủi ro mất trắng một khoản cho vay là rất lớn.
  • Đất không sổ đỏ nếu bị thu hồi không được bồi thường. Nếu mảnh đất thuộc diện thu hồi để phục vụ việc thi công các dự án công cộng; thì bạn sẽ không được bồi thường một khoản nào giống như đấ t quy hoạch, có sổ đỏ đầy đủ.
  • Đất không sổ đỏ khó được cấp phép xây dựng. Trong hồ sơ đề nghị cấp phép xây dựng nhà ở phải có “giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai”. Vì vậy, đất không có sổ đỏ sẽ rất khó xây mới, cải tạo hoặc sửa chữa nhà trên đó.
  • Bị hạn chế các quyền của chủ sở hữu, người sử dụng đất rất khó; nếu không muốn nói gần như không thể chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế.
Thế nào là đất không có giấy tờ?

Đất không có giấy tờ có được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không?

Đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dung đất đai mà không có giấy tờ gì về đất theo quy định của pháp luật đất đai thì có thể được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nếu đáp ứng được các quy định tại Điều 101 (Luật đất đai năm 2013) như sau:

  • “1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
  • 2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”

 Sẽ có hai trường hợp mà người sử dụng được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như sau:

  • Người sử dụng được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau(khi đáp ứng đủ các điều kiện này thì người sử dụng đất sẽ được cấp giấy chứng nhận ngay cả khi không có giấy tờ về đất theo quy định):
    • Thứ nhất: hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trực tiếp vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn
    • Thứ hai: Có hộ khẩu thường trú tại nơi có đất.
    • Thứ ba: được ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định không có tranh chấp. Sử dụng đất ổn định là việc sử dụng đất liên tục vào một mục đích chính nhất định kể từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất.
  • Trường hợp thứ hai: Người sử dụng đất mặc dù không phải sử dụng đất ổn định vào một mục đích như ở trên và cũng không phải thuộc địa bàn khó khăn nhưng nếu họ sử dụng đất từ trước ngày 1/1/2004 và được ủy ban nhân dân xã xác nhận không có tranh chấp thì vẫn được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi không có bất kì một giấy tờ gì về đất đai.

Thủ tục hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gồm:

  • Đơn đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất theo mẫu số 04/ĐK. Ban hành kèm theo thông tư 24/2014/TT-BTNMT
  • GIấy tờ về đất xác nhận quyền sử dụng đất nếu có theo quy định tại Điều 100 của luật đất đai 2013.
  • Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính.

Việc đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dung đất của hộ gia đình cá nhân sẽ được thực hiện ở văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, ở địa phương chưa có văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thì thực hiện ở ủy ban nhân dân cấp huyện.

Thông tin liên hệ

Trên đây là những thông tin về vấn đề “thế nào là đất không có giấy tờ?” và những rủi ro khi sử dụng đất không có giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng đất, và thủ tục để làm giấy chứng nhận cũng đã được Luật sư 247 đề cập trong bài viết trên. Để giải đáp những thắc mắc về thủ tục pháp lý, cơ sở pháp lý đối với những vấn đề như chuyển đất ao sang đất sổ đỏ,… và những vấn đề khác liên quan hãy liên hệ với chúng tôi qua hotline 0833102102. Với đội ngũ tư vấn pháp lý, luật sư chuyên nghiệp cùng trình độ chuyên môn cao chúng tôi sẽ giải quyết mọi vấn đề của bạn một cách nhanh chóng và chính xác nhất.

Mời bạn đọc thêm:

Câu hỏi thường gặp

Đất có giấy tờ là gì?

Đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất
Căn cứ Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất là trường hợp mà hộ gia đình, cá nhân có một trong những loại giấy tờ sau đây:

– Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15/10/1993.
– Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất.
– Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993 được UBND xã, phường, thị trấn (cấp xã) xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993.
– Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật.
– Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.
– Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15/10/1993 theo quy định của Chính phủ.

Không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có được bồi thường không?

Căn cứ Khoản 1 Điều 13 Nghị định 47/2014/NĐ-CP thì Khi Nhà nước thu hồi đất mà người sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP mà đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Điều 101 và Điều 102 của Luật Đất đai, các Điều 20, 22, 23, 25, 27 và 28 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì được bồi thường về đất.
Như vậy, nếu người sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất nhưng đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì khi Nhà nước thu hồi đất vẫn được bồi thường về đất.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Đất đai

Comments are closed.