Quy định thay đổi tên đệm trên chứng minh nhân dân năm 2022

24/06/2022
975
Views

Hiện nay tôi đang muốn đổi tên đệm trên chứng minh nhân dân. Xin hỏi việc đổi tên đệm trên chứng minh nhân dân thực hiện như thế nào? Giấy tờ, thủ tục cần thực hiện những gì? Mong luật sư giải đáp.

Cái tên gắn liền với mỗi cá nhân. Trên thực tế không ít người cho rằng tên quyết định tối số phận và cuộc sống của họ sau này. Nên nhiều trường hợp muốn đổi sang tên khác vì muốn một cuộc đời tốt hơn. Vậy có phải bất kỳ trường hợp nào cũng được đổi tên đệm. Việc đổi tên đệm được thực hiện như thế nào? Đổi tên trên chứng minh nhân dân ra sao? Hồ sơ, thủ tục thực hiện? Để giải đáp các vấn đề này; Luật sư 247 xin giới thiệu tới bạn đọc bài viết “Thay đổi tên đệm trên chứng minh nhân dân“. Mời bạn đọc cùng tham khảo.

Căn cứ pháp lý

Tên đệm là gì?

Tên là thuật ngữ được dùng để nhận dạng. Nó dùng để xác định một con người, một sự vật hoặc một bối cảnh nhất định. Một cái tên cá nhân xác định cụ thể một người duy nhất và định danh cá nhân.

Tên người Việt Nam thường được đặt theo thứ tự họ trước tên sau với cấu trúc: Họ + tên, trong đó:

+ Họ thường là từ bố nhưng cũng có người mang họ từ mẹ. Thường là họ đơn nhưng cũng có người mang họ kép (họ kép nguyên bản hoặc họ ghép bố mẹ).

+ Tên theo cấu tạo tên đệm + tên chính. Tên đệm có thể có hoặc không, tên chính có thể là từ đơn âm hoặc đa âm.

Như vậy, có thể hiểu tên đệm là thành phần của tên nằm giữa họ và tên chính, có thể có một, hai hay nhiều từ ngữ. Ví dụ tên đệm phổ biến của người Việt là: Thị và Văn.

Quy định về đổi tên đệm trên Chứng minh nhân dân

Thay đổi tên đệm trên chứng minh nhân dân
Thay đổi tên đệm trên chứng minh nhân dân

Trường hợp nào được đổi tên trên chứng minh nhân dân

Căn cứ Điều 5 Văn bản hợp nhất 03/VBHN-BCA quy định các trường hợp đổi, cấp lại chứng minh nhân dân như sau:

“1. Những trường hợp sau đây phải làm thủ tục đổi Chứng minh nhân dân:

a) Chứng minh nhân dân hết thời hạn sử dụng;

b) Chứng minh nhân dân hư hỏng không sử dụng được;

c) Thay đổi họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh;

d) Thay đổi nơi đăng ký hộ khẩu thường trú ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

e) Thay đổi đặc điểm nhận dạng.

2. Trường hợp bị mất Chứng minh nhân dân thì phải làm thủ tục cấp lại.”

Theo đó, khi một người đổi tên đệm thì họ đương nhiên sẽ được cấp đổi chứng minh nhân dân.

Khi nào một người được đổi tên đệm?

Tên đệm là một bộ phận của tên; việc thay đổi tên đệm chính là việc thay đổi tên.

Căn cứ Điều 28 Bộ luật dân sự năm 2015; thì cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi tên trong trường hợp sau:

– Theo yêu cầu của người có tên mà việc sử dụng tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó.

– Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi tên cho con nuôi hoặc khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này; hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại tên mà cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt.

– Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho con.

– Thay đổi tên của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình.

– Thay đổi tên của vợ, chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân; hoặc lấy lại tên trước khi thay đổi.

– Thay đổi tên của người đã xác định lại giới tính, người đã chuyển đổi giới tính.

– Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.

Do đó chỉ khi thuộc một trong các trường hợp trên bạn mới có thể đổi tên đệm; và đương nhiên là đổi tên trên cả chứng minh nhân dân.

Thủ tục đổi tên trên chứng minh nhân dân

Để đổi tên trên chứng minh nhân dân trước hết bạn phải đổi tên đệm trên giấy khai sinh. Theo đó:

Thay đổi tên đệm trên giấy khai sinh

Việc thay đổi tên đệm trên giấy khai sinh thực hiện như sau:

Cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc thay đổi tên

Đầu tiên cần xác định cơ quan có thẩm quyền thay đổi họ, tên.

Theo Điều 27 Luật Hộ tịch 2014; trường hợp thay đổi tên cho người chưa đủ 14 tuổi được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây; hoặc nơi cư trú của cá nhân.

Còn đối với công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên cư trú ở trong nước; thì theo khoản 3 Điều 46 Luật Hộ tịch 2014; Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây; hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi họ, tên.

Hồ sơ, thời hạn, trình tự giải quyết

Theo khoản 1 Điều 28 Luật Hộ tịch 2014; người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ liên quan cho cơ quan đăng ký hộ tịch.

Lưu ý là nên mang theo cả giấy tờ chứng minh cá nhân thuộc trường hợp được pháp luật cho phép thay đổi họ, tên để cơ quan có thẩm quyền tiến hành đối chiếu và giải quyết.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ; nếu thấy việc thay đổi tên là có cơ sở thì công chức tư pháp – hộ tịch tiến hành ghi vào Sổ hộ tịch. Người yêu cầu đăng ký thay đổi tên ký vào Sổ hộ tịch; và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.

Sau đó, ghi nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch vào Giấy khai sinh. Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 03 ngày làm việc.

Trường hợp đăng ký thay đổi tên không phải tại nơi đăng ký hộ tịch trước đây; Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Ủy ban nhân dân nơi đăng ký hộ tịch trước đây để ghi vào Sổ hộ tịch.

Thay đổi tên đệm trên chứng minh nhân dân

Sau khi tiến hành thay đổi tên đệm trên giấy khai sinh; bạn tiếp tục xin cấp đổi chứng minh nhân dân tại Cơ quan công an cấp huyện.

Hồ sơ, trình tự thực hiện gồm:

– Nộp đơn trình bày nêu rõ lý do xin đổi Chứng minh nhân dân.

– Xuất trình hộ khẩu thường trú; quyết định thay đổi họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh;

– Chụp ảnh;

– In vân tay hai ngón trỏ;

– Khai tờ khai xin cấp Chứng minh nhân dân;

– Nộp lại Chứng minh nhân dân cũ có thay đổi.

Kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ và làm xong thủ tục; cơ quan Công an phải làm xong CMND trong thời gian sớm nhất. Thời gian giải quyết tại thành phố, thị xã là không quá 07 ngày làm việc; tại các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo, là không quá 20 ngày làm việc; các khu vực còn lại không quá 15 ngày làm việc.

Tuy nhiên hiện nay đã triển khai sử dụng căn cước công dân gắn chip. Do đó bạn nên thực hiện đổi cấp căn cước mới cho thuận tiện.

Thủ tục cấp đổi căn cước công dân gắn chip từ chứng minh nhân dân

Việc cấp đổi từ chứng minh thư sang căn cước công dân gắn chíp được thực hiện theo các bước sau:

Bước 1: 

Người dân đến cơ quan Công an có thẩm quyền để đề nghị đổi thẻ Căn cước công dân hoặc khai trên Cổng dịch vụ công trực tuyến.

Bước 2: 

Cán bộ tiếp nhận đề nghị tìm kiếm thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lập hồ sơ cấp thẻ. Nếu chưa có thông tin trong Cơ sở dữ liệu thì công dân phải xuất trình một trong các loại giấy tờ hợp pháp chứng minh nội dung thông tin nhân thân. Người làm nên mang theo sổ hộ khẩu, chứng minh nhân dân cũ,…

Bước 3:

Trường hợp công dân đủ điều kiện, thủ tục thì cán bộ cơ quan quản lý CCCD chụp ảnh, thu thập vân tay, đặc điểm nhận dạng của người đến làm thủ tục cấp thẻ CCCD để in trên Phiếu thu nhận thông tin CCCD.

Cán bộ cơ quan quản lý CCCD thu nhận vân tay của công dân qua máy thu nhận vân tay, chụp ảnh chân dung, thu lệ phí cấp thẻ theo quy định.

Bước 4: 

Nhận giấy hẹn trả thẻ Căn cước công dân Công dân nhận giấy hẹn trả kết quả và nhận kết quả theo giấy hẹn.

Thời gian trả kết quả: Từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần (trừ ngày lễ, tết); nơi trả kết quả tại cơ quan Công an nơi tiếp nhận hồ sơ hoặc trả qua đường bưu điện.

Thời hạn giải quyết: Tối đa 8 ngày làm việc (Điều 11 Thông tư 60/2021/TT-BCA).

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn về “Thay đổi tên đệm trên chứng minh nhân dân“. Mong rằng các kiến thức trên có thể giúp ích cho bạn trong cuộc sồng hằng ngày. Hãy theo dõi chúng tôi để biết thêm nhiều kiến thức bổ ích. Và nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo hồ sơ ngừng kinh doanh; hoặc muốn sử dụng dịch vụ thành lập công ty của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.

Liên hệ hotline: 0833102102. Hoặc bạn có thể tham khảo thêm các kênh sau:

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp

Thời hạn sử dụng chứng minh nhân dân?

Căn cứ điều 2 Nghị định 05/1999/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung 2007, 2013):
“Chứng minh nhân dân có giá trị sử dụng 15 năm kể từ ngày cấp”
Căn cứ khoản 2 điều 38 Luật Căn cước công dân năm 2014, Chứng minh nhân dân đã được cấp trước ngày 1/1/2016 vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn theo quy định; khi công dân có yêu cầu thì được đổi sang thẻ Căn cước công dân.

Có được dùng chứng minh thư khi đã có căn cước công dân?

Về nguyên tắc, công dân đã được cấp Căn cước công dân gắn chip mới thì thẻ này có giá trị hiệu lực; Chứng minh nhân dân cũ hết hiệu lực. Do đó, nhằm tránh gặp vướng mắc, rủi ro pháp lý về sau thì mọi người nên sử dụng thẻ Căn cước công dân gắn chip. Không nên cùng lúc sử dụng đồng thời Chứng minh nhân dân cũ và Căn cước công dân mới.

Có bắt buộc phải đổi sang căn cước công dân gắn chíp mới không?

Việc đổi căn cước công dân gắn chip được khuyến khích nhưng không bắt buộc. Theo đó nếu chứng minh nhân dân/ căn cước công dân cũ còn thời hạn thì bạn vẫn có thể tiếp tục sử dụng chúng mà không cần đổi. Chỉ khi chúng hết hạn hoặc có căn cứ thay đổi, hủy bỏ chứng minh nhân dân/ căn cước cũ bạn mới cần đổi cái mới.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Comments are closed.