Tạm giam bị can khi nào?

26/11/2021
Tạm giam bị can khi nào?
755
Views

Tạm giam bị can khi nào? Tạm giam được biết đến là một trong những biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự. Vậy Tạm giam bị can khi nào? và quy định xung quanh về vấn đề tạm giam là gì. Sau đây là giải đáp của Luật sư 247 về vấn đề này.

Căn cứ pháp lý

Bộ luật tố tụng hình sự 2015

Nội dung tư vấn

Tạm giam là gì?

Tạm giam là biện pháp cách ly bị can, bị cáo với xã nội trong thời gian nhất định nhằm ngăn chặn hành vi trốn tránh pháp luật; cản trở việc điều tra; truy tố, xét xử; hoặc có thể tiếp tục phạm tội của bị can, bị cáo; bảo đảm cho việc điều tra, truy tố, xét xử được thuận lợi.

Vậy Tạm giam bị can khi nào? Theo Điều 119 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định các trường hợp được áp dụng biện pháp tạm giam, cụ thể như sau:

– Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội đặc biệt nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng.

– Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội nghiêm trọng, tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù trên 02 năm khi có căn cứ xác định người đó thuộc một trong các trường hợp:

  • Đã bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác nhưng vi phạm;
  • Không có nơi cư trú rõ ràng hoặc không xác định được lý lịch của bị can;
  • Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã hoặc có dấu hiệu bỏ trốn;
  • Tiếp tục phạm tội hoặc có dấu hiệu tiếp tục phạm tội;
  • Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.

– Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù đến 02 năm nếu họ tiếp tục phạm tội hoặc bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã.

– Đối với tạm giam đối với phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, là người già yếu, người bị bệnh nặng mà có nơi cư trú và lý lịch rõ ràng thì không tạm giam mà áp dụng biện pháp ngăn chặn khác, trừ các trường hợp:

  • Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã;
  • Tiếp tục phạm tội;
  • Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm hoặc người thân thích của những người này;
  • Bị can, bị cáo về tội xâm phạm an ninh quốc gia và có đủ căn cứ xác định nếu không tạm giam đối với họ thì sẽ gây nguy hại đến an ninh quốc gia.

Thời gian tạm giam tối đa để điều tra không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Ngoài ra, có thể gia hạn thời gian điều tra tùy vào một số trường hợp.

Trên đây là các trường hợp “Tạm giam bị can khi nào?”. Nếu xét đủ căn cứ để tạm giam thì cơ quan có thẩm quyền hoặc người có thẩm quyền có quyền ra quyết định tạm giam theo quy định.

Thẩm quyền ra quyết định tạm giam

Những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này có quyền ra lệnh, quyết định tạm giam, cụ thể những người sau:

– Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp. Trường hợp này, lệnh bắt phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành;

– Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp;

– Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân và Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Hội đồng xét xử.

Và Lệnh tạm giam phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được lệnh tạm giam, đề nghị xét phê chuẩn và hồ sơ liên quan đến việc tạm giam, Viện kiểm sát phải ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn.

Viện kiểm sát phải hoàn trả hồ sơ cho Cơ quan điều tra ngay sau khi kết thúc việc xét phê chuẩn.

Cơ quan điều tra phải kiểm tra căn cước của người bị tạm giam và thông báo ngay cho gia đình người bị tạm giam, chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người bị tạm giam cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người bị tạm giam làm việc, học tập biết.

Các vấn đề khác liên quan đến tạm giam

Bên cạnh vấn đềTạm giam bị can khi nào?” thì có nhiều vấn đề xung quanh quy định tạm giam, cụ thể như sau:

Quy đổi thời gian tạm giam sang thời gian chấp hành án tù

Thời gian tạm giam được quy đổi và tính vào thời gian chấp hành án tù; cụ thể như sau: Thời gian tạm giữ, tạm giam được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt tù, cứ 01 ngày tạm giữ, tạm giam bằng 01 ngày tù.

Trường hợp người bị tạm giam có người thân thích là người tàn tật, già yếu, có nhược điểm về tâm thần mà không có người chăm sóc thì cơ quan ra quyết định tạm giữ, lệnh hoặc quyết định tạm giam giao người đó cho người thân thích khác chăm nom;

Trường hợp không có người thân thích thì cơ quan ra quyết định tạm giữ, lệnh hoặc quyết định tạm giam giao những người đó cho chính quyền xã, phường, thị trấn nơi họ cư trú chăm nom. Việc chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em là con của người bị tạm giam thực hiện theo quy định của Luật thi hành tạm giữ, tạm giam.

Bồi thường khi người bị tạm giam không có tội

Người bị tạm giam mà có bản án, quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự xác định không có sự việc phạm tội hoặc hành vi không cấu thành tội phạm hoặc đã hết thời hạn điều tra vụ án mà không chứng minh được bị can đã thực hiện tội phạm. Thì có trách nhiệm bồi thường cho bị can khoảng thời gian thực hiện quyết định tạm giam này.

Với bồi thường các thiệt hại như sau:

– Thiệt hại về tinh thần trong trường hợp người bị thiệt hại tạm giam được xác định là 05 ngày lương cơ sở cho 01 tạm giam;

– Chi phí đi lại để thăm gặp của thân nhân người bị tạm giữ, người bị tạm giam, người chấp hành án phạt tù trong tố tụng hình sự.

Hy vọng những thông tin Luật sư 247 cung cấp hữu ích với bạn đọc!

Để biết thêm thông tin chi tiết, tham khảo thêm dịch vụ tư vấn của Luật sư 247 hãy liên hệ 0833102102

Bài viết liên quan

Thời hạn tạm giam để điều tra theo quy định của pháp luật?

Tạm giam được áp dụng khi nào?

Căn cứ áp dụng biện pháp tạm giam với người dưới 18 tuổi phạm tội?

Câu hỏi thường gặp

Thời gian tạm giam để điều tra là bao lâu?

Căn cứ Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định: Thời hạn tạm giam bị can để điều tra không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Ngoài ra, có thể gia hạn thời gian điều tra tùy vào một số trường hợp.

Được gia hạn thời gian tạm giam để điều tra bao lâu?

Căn cứ Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định trường hợp vụ án có nhiều tình tiết phức tạp, xét cần phải có thời gian dài hơn cho việc điều tra và không có căn cứ để thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam thì chậm nhất là 10 ngày trước khi hết thời hạn tạm giam, Cơ quan điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát gia hạn tạm giam.
Việc gia hạn tạm giam được quy định như sau:
– Đối với tội phạm ít nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 01 tháng;
– Đối với tội phạm nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 02 tháng;
– Đối với tội phạm rất nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 03 tháng;
– Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam hai lần, mỗi lần không quá 04 tháng.

Thời gian tạm giữ tối đa bao nhiêu ngày?

Căn cứ Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định: Thời hạn tạm giữ không quá 03 ngày kể từ khi Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra nhận người bị giữ, người bị bắt hoặc áp giải người bị giữ, người bị bắt về trụ sở của mình hoặc kể từ khi Cơ quan điều tra ra quyết định tạm giữ người phạm tội tự thú, đầu thú.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Hình sự

Để lại một bình luận