Xin chào Luật sư, xin luật sư cho tôi biết điểm giống và khác nhau giữa chỉ dẫn địa lý và nhãn hiệu? Điều kiện bảo hộ nhãn hiệu là gì? Tôi xin chân thành cảm ơn!
Căn cứ pháp lý
Luật sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi bổ sung năm 2009
Nội dung tư vấn
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Đối với câu hỏi so sánh điểm giống và khác nhau giữa chỉ dẫn địa lý và nhãn hiệu? Luật sư 247 xin giải đáp ngay sau đây:
Nhãn hiệu là gì?
Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoá; dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau. Nhãn hiệu được bảo hộ nếu đồng thời đáp ứng hai điều kiện:
– Dấu hiệu sử dụng làm nhãn hiệu là dấu hiệu nhìn thấy được; có thể là dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình ảnh ba chiều; hoặc kết hợp các yếu tố trên, được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc.
– Dấu hiệu đó có khả năng phân biệt hàng hoá, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hoá; dịch vụ của chủ thể khác
Nhãn hiệu tập thể là nhãn hiệu dùng để phân biệt hàng hoá; dịch vụ của các thành viên của tổ chức là chủ sở hữu nhãn hiệu đó với hàng hoá; dịch vụ của tổ chức, cá nhân không phải là thành viên của tổ chức đó.
Nhãn hiệu chứng nhận là nhãn hiệu mà chủ sở hữu nhãn hiệu cho phép tổ chức; cá nhân khác sử dụng trên hàng hoá, dịch vụ của tổ chức; cá nhân đó để chứng nhận các đặc tính về xuất xứ, nguyên liệu, vật liệu, cách thức sản xuất hàng hoá; cách thức cung cấp dịch vụ, chất lượng, độ chính xác, độ an toàn; hoặc các đặc tính khác của hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu.
Nhãn hiệu liên kết là nhãn hiệu do cùng một chủ thể đăng ký, trùng hoặc tương tự nhau; dùng cho các sản phẩm, dịch vụ cùng loại, hoặc tương tự với nhau hoặc có liên quan với nhau.
Nhãn hiệu nổi tiếng là nhãn hiệu được người tiêu dùng biết đến rộng rãi trên toàn lãnh thổ Việt Nam.
So sánh điểm giống và khác nhau giữa chỉ dẫn địa lý và nhãn hiệu?
Giống nhau giữa chỉ dẫn địa lý và nhãn hiệu:
– Nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý đều là sản phẩm trí tuệ; là đối tượng bảo hộ của quyền sở hữu công nghiệp theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ Việt Nam.
– Phạm vi bảo hộ đối với nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý đều trên toàn lãnh thổ Việt Nam.
– Đều là các dấu hiệu từ ngữ hoặc hình ảnh biểu tượng: Nhãn hiệu bao gồm các chữ cái; hình ảnh, hình vẽ, hình ba chiều hoặc kết hợp của các yếu tố đó. Còn chỉ dẫn địa lý bao gồm các chữ cái chỉ nguồn gốc địa lý của sản phẩm.
– Nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý đều phải lập đơn đăng ký bảo hộ nhãn hiệu; hoặc chỉ dẫn địa lý, đáp ứng đủ các điều kiện để đơn được chấp nhận; tuân theo các trình tự thủ tục xử lý đơn đăng ký mới được cấp văn bằng bảo hộ; sau khi nhận được văn bằng bảo hộ thì khi đó chủ sở hữu nhãn hiệu; hoặc chỉ dẫn địa lý mới có các quyền theo luật định.
Những điểm khác nhau giữa chỉ dẫn địa lý và nhãn hiệu:
Tiêu chí | Nhãn hiệu | Chỉ dẫn địa lý |
Khái niệm | Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau.Ví dụ: Đồ uống pepsi. Pepsi chính là nhãn hiệu. | Chỉ dẫn địa lý là dấu hiệu dùng để chỉ sản phẩm có nguồn gốc từ khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hay quốc gia cụ thể. |
Đối tượng | Nhãn hiệu dùng cho các hàng hóa, dịch vụ. | Chỉ dẫn địa lý dùng cho hàng hóa (các sản phẩm có nguồn gốc địa lý,…) |
Chức năng | Nhãn hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với chủ thế khác. | Chỉ dẫn địa lý chỉ dẫn sản phẩm có nguồn gốc từ một khu vực, vùng lãnh thổ hay một quốc gia cụ thể. |
Về điều kiện bảo hộ | Điều kiện bảo hộ nhãn hiệu gồm: – Dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình ảnh… – Có khả năng phân biệt hàng hóa, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hóa, dịch vụ khác. Nhãn hiệu được bảo hộ khỏi việc chiếm đoạt trái phép theo đơn yêu cầu của chủ sở hữu đã đăng ký của nhãn hiệu đó. | Điều kiện bảo hộ chỉ dẫn địa lý gồm: – Sản phẩm có nguồn gốc địa lý từ khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hoặc nước tương ứng với chỉ dẫn địa lý. – Sản phẩm có danh tiếng, chất lượng hoặc đặc tính chủ yếu do điều kiện địa lý của khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hoặc nước tương ứng với chỉ dẫn địa lý quyết định. |
Về thời hạn bảo hộ | Đối với nhãn hiệu, thời hạn là là 10 năm và được gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần 10 năm. | Đối với chỉ dẫn địa lý là không xác định thời hạn, được sử dụng đến khi không còn đáp ứng được các điều kiện bảo hộ. |
Thời điểm chấm dứt hiệu lực của văn bằng bảo hộ | – Chủ văn bằng bảo hộ không nộp lệ phí duy trì hiệu lực hoặc gia hạn hiệu lực theo quy định; – Chủ văn bằng bảo hộ tuyên bố từ bỏ quyền sở hữu công nghiệp; – Chủ văn bằng bảo hộ không còn tồn tại hoặc chủ Giấy chứng nhận đăng ký bảo hộ nhãn hiệu không còn hoạt động kinh doanh mà không có người kế thừa hợp pháp; – Nhãn hiệu không được chủ sở hữu hoặc người được chủ sở hữu cho phép sử dụng trong thời hạn năm năm liên tục trước ngày có yêu cầu chấm dứt hiệu lực mà không có lý do chính đáng, trừ trường hợp việc sử dụng được bắt đầu hoặc bắt đầu lại trước ít nhất ba tháng tính đến ngày có yêu cầu chấm dứt hiệu lực; – Chủ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu đối với nhãn hiệu tập thể không kiểm soát hoặc kiểm soát không có hiệu quả việc thực hiện quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể; – Chủ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu đối với nhãn hiệu chứng nhận vi phạm quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận hoặc không kiểm soát, kiểm soát không có hiệu quả việc thực hiện quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận; | Khi các điều kiện tạo nên danh tiếng, chất lượng, đặc tính cả sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý bị thay đổi hay không còn nữa. |
Chủ thể có quyền đăng ký | Cá nhân, tổ chức được thành lập hợp pháp có quyền đăng ký nhãn hiệu cho hàng hoá do mình sản xuất hoặc dịch vụ do mình cung cấp (Đối với các loại nhãn hiệu riêng lại có quy định riêng về chủ thể được quyền đăng ký). | Quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý của Việt Nam thuộc về Nhà nước, Nhà nước có thể cho phép: – Bản thân cá nhân hoặc tổ chức sản xuất sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý; -Tổ chức, tập thể đại diện cho tổ chức, cá nhân sản xuất; – Cơ quan hành chính địa phương thực hiện đăng ký. |
Về chủ sở hữu | Tổ chức, cá nhân được cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng bảo hộ nhãn hiệu. | Nhà nước là chủ sở hữu chỉ dẫn địa lý. |
Chủ thể có quyền sử dụng | – Chủ sở hữu hoặc người được chủ sở hữu chuyển giao quyền sử dụng đối với nhãn hiệu thông thường. – Chủ sở hữu, thành viên của tổ chức đăng ký nhãn hiệu tập thể; – Cá nhân, tổ chức được đáp ứng tiêu chuẩn được chủ sở hữu cho phép đối với nhãn hiệu chứng nhận. | Các cá nhân, tổ chức sản xuất sản phẩm đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn về tính chất, chất lượng sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý. |
Chuyển giao quyền | – Nhãn hiệu được phép chuyển nhượng quyền sở hữu nhưng phải thỏa mãn điều kiện đối với người có quyền đăng ký nhãn hiệu. – Được phép chuyển giao quyền sử dụng cho người khác với điều kiện người được chuyển giao phải ghi trên hàng hóa về việc hàng hóa đó được sản xuất theo hợp đồng sử dụng nhãn hiệu. | – Chỉ dẫn địa lý không được phép chuyển nhượng quyền sở hữu cho người khác. – Không được chuyển giao quyền sử dụng. |
Mời bạn xem thêm
- Nhãn hiệu là gì và Điều kiện bảo hộ đối với nhãn hiệu?
- Hướng dẫn đăng ký bảo hộ nhãn hiệu tại Hà Giang
- Thời gian bảo hộ chỉ dẫn địa lý là bao lâu?
- Dịch vụ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu trọn gói
Trên đây là tư vấn của Luật sư 247 về nội dung vấn đề ”So sánh điểm giống và khác nhau giữa chỉ dẫn địa lý và nhãn hiệu? kiến thức trên để sử dụng trong công việc; cuộc sống. Nếu có thắc mắc và cần nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ hãy liên hệ 0833102102.
Câu hỏi thường gặp
Muốn đăng ký nhãn hiệu trước hết bạn phải là một chủ thể kinh doanh hợp pháp. Tiếp đến, bạn phải thiết kế cho minh một nhãn hiệu đáp ứng hai điều kiện:
– Thứ nhất: là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ,hình ảnh; kể cả hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc.
– Thứ hai: có khả năng phân biệt hàng hóa, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hóa, dịch vụ của chủ thể khác.
Tổ chức, cá nhân Việt Nam, cá nhân nước ngoài thường trú tại Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài có cơ sở sản xuất; kinh doanh tại Việt Nam nộp đơn đăng ký nhãn hiệu trực tiếp; hoặc thông qua đại diện hợp pháp tại Việt Nam, cá nhân nước ngoài không thường trú tại Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài không có cơ sở sản xuất; kinh doanh tại Việt Nam nộp đơn đăng ký nhãn hiệu thông qua đại diện hợp pháp tại Việt Nam.