Sau khi ly hôn quyền nuôi con thuộc về ai?

09/10/2021
530
Views

Sau khi ly hôn quyền nuôi con thuộc về ai? Ai là người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn? Hồ sơ yêu cầu ly hôn đơn phương cần chuẩn bị những gì?

Chào Luật sư, tôi và chồng tôi kết hôn với nhau được 2 năm; chúng tôi có 1 đứa con chung năm nay 1 tuổi. Đến nay do mâu thuẫn vợ chồng nên tôi có ý định tiến hành ly hôn. Tôi muốn hỏi Luật sư là sau khi ly hôn quyền nuôi con thuộc về ai? Hiện tại tôi chỉ ở nhà nội trợ, còn chồng tôi là công chức Nhà nước. Tôi có thể có quyền nuôi con không? Mong Luật sư giải đáp, tôi xin cảm ơn!

Nội dung tư vấn

Khi ly hôn thì tranh chấp về tài sản chung; tài sản riêng; nghĩa vụ trả nợ và quyền nuôi con luôn là những tranh chấp phổ biến. Đặc biệt là tranh chấp về quyền nuôi con. Rất nhiều câu hỏi đuocẹ đặt ra là sau khi ly hôn quyền nuôi con thuộc về ai? Luật sư 247 tư vấn và giải đáp thắc mắc pháp lý về quy định trên:

căn cứ pháp lý

Luật Hôn nhân và gia đình 2014

Theo quy định tại Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn:

“1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”

Như vậy, sau khi ly hôn con dưới 36 tháng tuổi sẽ giao trực tiếp cho mẹ nuôi. Tuy nhiên, trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom; chăm sóc; nuôi dưỡng giáo dục con thì Tòa án sẽ xem xét giao con cho bên đáp ứng đủ điều kiện. Những điều kiện thường xét đến như: Điều kiện vật chất: Ăn, ở, học tập, sinh hoạt…Điều kiện tinh thần: Thời gian chăm sóc, dạy dỗ, giáo dục, tình cảm, nhân cách đạo đức…của cha mẹ.

Ai là người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn?

Theo quy định tại Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định:

“1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”

Như vậy, khi cuộc sống hôn nhân gặp nhiều mâu thuẫn, không còn hạnh phúc; có căn cứ để không thể kéo dài thì tòa án sẽ xem xét giải quyết cho ly hôn. Người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn đó là: Vợ, Chồng hoặc cả hai; cha, mẹ, người thân thích khác theo quy định tại khoản 2 Điều này; Tuy nhiên, cần phải chú ý rằng, chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Hồ sơ yêu cầu hôn đơn phương cần phải chuẩn bị những gì?

Tại Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định như sau:

“1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.”

Như vậy, để có thể tiến hành ly hôn đơn phương thì một bên vợ hoặc chồng cần phải có căn cứ ly hôn theo quy định tại Điều trên.

Hồ sơ yêu cầu ly hôn đơn phương cần:

  • Đơn yêu cầu/ Đơn khởi kiện (theo mẫu);
  • Giấy chứng nhận đăng kí kết hôn;
  • CMTND và hộ khẩu;
  • Giấy khai sinh của các con;
  • Các tài liệu, chứng cứ chứng minh tài sản chung như: GCNQSDĐ (sổ đỏ); Đăng ký xe; sổ tiết kiệm…

Mời bạn xem thêm

Trên đây là tư vấn của Luật sư 247 về vấn đề “ Sau khi ly hôn quyền nôi con thuộc về ai?”. Để biết thêm thông tin chi tiết hoặc giải đáp những vấn đề pháp lý khó khăn; vui lòng sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật hoặc liên hệ hotline: 0833.102.102.  

Câu hỏi thường gặp

Thế nào là kết hôn giả tạo?

Kết hôn giả tạo là việc hai bên đồng ý kết hôn theo những hợp đồng, thỏa thuận ngầm hoặc trái quy định với pháp luật để tiến hành kết hôn vì những lý do khác hơn là những lý do xây dựng gia đình hay kết hôn trên cơ sở tình yêu. Thay vào đó, một cuộc hôn nhân được dàn xếp cho lợi ích cá nhân ví dụ như kinh tế, địa vị xã hội, vấn đề cư trú, nhập cảnh…) hoặc một số nhóm mục đích khác chẳng hạn như hôn nhân chính trị…

Chồng ngoại tình có bị đi tù không?

Điều 182 Bộ Luật hình sự 2015 quy định về Tội vi phạm chế độ một vợ một chồng như sau: “ Người phạm tội ngoại tình sẽ bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm, nghiêm trọng hơn thì phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm”.

Thời gian giải quyết ly hôn đơn phương là bao lâu?

Thời hạn giải quyết Ly hôn đơn phương tối đa là 04 tháng, nếu vụ án có tính chất phức tạp hoặc trở ngại khách quan thì được gia hạn nhưng không quá 02 tháng. Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày ra quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trong trường hợp có lý do chính đáng thời hạn này là 02 tháng. Trong thực tế, thời gian giải quyết vụ án ly hôn có thể ngắn hơn hoặc kéo dài hơn thời gian mà luật quy định tùy thuộc vào tính chất của từng vụ án.

5/5 - (1 bình chọn)

Để lại một bình luận