Sai thông tin trong giấy kết hôn thì có ly hôn được không?

15/08/2022
Sai thông tin trong giấy kết hôn thì có ly hôn được không?
504
Views

Nhà nước ta bảo hộ hôn nhân, bảo đảm quyền tự do ly hôn của vợ chồng không có nghĩa là giải quyết ly hôn tùy tiện. theo ý chí, nguyện vọng của vợ chồng muốn sao làm vậy, mà bằng pháp luật, Nhà nước kiểm soát việc ly hôn. Bởi trong quan hệ hôn nhân, không phải chỉ có lợi ích riêng tư của vợ chồng mà còn qua những chức năng cơ bản của Nhà nước và xã hội. Do vậy một số người lo lắng rằng Sai thông tin trong giấy kết hôn thì có ly hôn được không? Bài viết dưới đây của Luật sư X sẽ giải đáp giúp các bạn.

Căn cứ pháp lý

Ly hôn là gì ?

Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.

Trong Ly hôn có ly hôn thuận tình và ly hôn đơn phương.

+ Ly hôn thuận tình là trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.

+ Ly hôn đơn phương là trường hợp Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

Giấy chứng nhận kết hôn gồm thông tin gì

Theo quy định tại khoản 7 Điều 4 Luật Hộ tịch 2014, giấy chứng nhận kết hôn là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho hai bên nam, nữ khi đăng ký kết hôn.

Giấy chứng nhận kết hôn phải có các thông tin sau đây:

  • Họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú; thông tin về giấy tờ chứng minh nhân thân của hai bên nam, nữ;
  • Ngày, tháng, năm đăng ký kết hôn;
  • Chữ ký hoặc điểm chỉ của hai bên nam, nữ và xác nhận của cơ quan đăng ký hộ tịch.
Sai thông tin trong giấy kết hôn thì có ly hôn được không
Sai thông tin trong giấy kết hôn thì có ly hôn được không

Sai thông tin trong giấy kết hôn thì có ly hôn được không

Hồ sơ giấy tờ cần nộp khi thực hiện thủ tục ly hôn:

+ Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);

+ Chứng minh nhân dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực);

+ Giấy khai sinh của các con (nếu có con chung, bản sao có chứng thực);

+ Sổ hộ khẩu gia đình (bảo sao có chứng thực);

+ Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản chung (nếu có tài sản chung, bản sao có chứng thực).

Các giấy tờ trên sẽ đuợc cơ quan có thẩm quyền giải quyết ly hôn đối chiếu xác thực thông tin.

Nếu có thông tin sai sót cần thay đổi và cải chính lại theo quy định Lụât Hộ tịch 2014.

Căn cứ theo Khoản 2 Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP điều kiện thay đổi, cải chính hộ tịch quy định như sau:

“Cải chính hộ tịch theo quy định của Luật Hộ tịch là việc chỉnh sửa thông tin cá nhân trong Sổ hộ tịch hoặc trong bản chính giấy tờ hộ tịch và chỉ được thực hiện khi có đủ căn cứ để xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch.”

Theo nghị định trên, vợ chồng có thể đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký kết hôn để làm thủ tục chỉnh sửa thông tin trên giấy đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật, cụ thể tại Điều 28 Luật Hộ tịch 2014.

Như vậy, khi thông tin được thay đổi chính xác trên Giấy đăng ký kết hôn thì thực hiện thủ tục ly hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 và các văn bản pháp luật có liên quan khác.

Giấy đăng ký kết hôn bị sai thông tin thì làm gì?

Theo Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, giấy chứng nhận kết hôn bị sai phải thực hiện cải chính hộ tịch.

Cải chính hộ tịch là việc chỉnh sửa thông tin cá nhân trong Sổ hộ tịch hoặc trong bản chính giấy tờ hộ tịch và chỉ được thực hiện khi có đủ căn cứ để xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch.

Khi có sai sót thì công dân có quyền yêu cầu đính cải chính hộ tịch. Theo đó, khi thông tin trên giấy chứng nhận kết hôn bị sai so với giấy khai sinh, sổ hộ khẩu và chứng minh nhân dân/ thẻ căn cước công dân thì có quyền yêu cầu cải chính. Thẩm quyền đăng ký cải chính hộ tịch do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký kết hôn trước đây.

Thủ tục đăng ký cải chính hộ tịch

Theo quy định Điều 28 Luật Hộ tịch 2014, thủ tục đăng ký cải chính hộ tịch như sau:

  • Người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch nộp tờ khai theo mẫu và giấy tờ liên quan cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
  • Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, nếu thấy việc cải chính hộ tịch là có cơ sở, phù hợp với quy định, công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.
  • Trường hợp thay đổi, cải chính hộ tịch liên quan đến Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch vào Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn.
  • Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 03 ngày làm việc.
  • Trường hợp đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch không phải tại nơi đăng ký hộ tịch trước đây thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Ủy ban nhân dân nơi đăng ký hộ tịch trước đây để ghi vào Sổ hộ tịch.
  • Trường hợp nơi đăng ký hộ tịch trước đây là Cơ quan đại diện thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Bộ Ngoại giao để chuyển đến Cơ quan đại diện ghi vào Sổ hộ tịch.

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Sai thông tin trong giấy kết hôn thì có ly hôn được không”. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến đăng ký bảo hộ nhãn hiệu và logo; Bảo hộ logo độc quyền; thành lập công ty; hợp pháp hóa lãnh sự;  công văn tạm ngừng kinh doanh; xin giấy phép bay Flycam, giấy ủy quyền quyết toán thuế tncn…. hãy liên hệ: 0833.102.102..

Hoặc qua các kênh sau:

Câu hỏi thường gặp

Điều kiện để ly hôn là gì?

Có hai hình thức ly hôn là ly hôn thuận tình và một bên gửi yêu cầu đơn phương ly hôn. Với mỗi loại hình thì sẽ yêu cầu điều kiện khác nhau, cụ thể:
Điều kiện để ly hôn thuận tình:
Hai bên thật sự tự nguyện ly hôn
Hai bên đã thỏa thuận về việc chia tài sản, quyền nuôi con, nghĩa vụ cấp dưỡng…
Điều kiện để đơn phương ly hôn:
Vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình
Khi một người vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài;
Vợ hoặc chồng bị Tòa án tuyên bố mất tích;
Khi một người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do người còn lại gây nên.

Mất giấy kết hôn thì có xin cấp lại được không?

Theo quy định khoản 1 Điều 24 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, Việc khai sinh, kết hôn, khai tử đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất thì được đăng ký lại.
Như vậy, muốn cấp lại giấy đăng ký kết hôn phải thỏa mãn hai điều kiện của đăng ký lại kết hôn quy định tại Điều 24 Nghị định 123/2015/NĐ-CP:
– Đã đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01/01/2016
– Sổ đăng ký kết hôn tại cơ quan đăng ký hộ tịch và giấy đăng ký kết hôn của người yêu cầu cấp lại giấy đăng ký kết hôn đều bị mất.

Hồ sơ ly hôn gồm những gì?

Hồ sơ ly hôn cơ bản cần có những giấy tờ sau:
– Đơn xin ly hôn đơn phương hoặc Đơn xin ly hôn thuận tình (theo mẫu của Tòa án);
– Bản chính giấy chứng nhận kết hôn (nếu có), trong trường hợp mất bản chính giấy chứng nhận kết hôn thì nộp bản sao có xác nhận sao y bản chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nhưng phải trình bày rõ trong đơn kiện;
– Giấy CMND (Hộ chiếu); Hộ khẩu (bản sao chứng thực) của hai bên;
– Bản sao giấy khai sinh của con (nếu có con);
– Bản sao chứng thực chứng từ, tài liệu về quyền sở hữu tài sản (nếu có tranh chấp tài sản);
– Hồ sơ tài liệu chứng minh việc một bên đang ở nước ngoài (đối với trường hợp ly hôn có yếu tố nước ngoài)

5/5 - (1 bình chọn)

Comments are closed.