Quyền tác giả trong luật sở hữu trí tuệ năm 2022

08/11/2022
Quyền tác giả trong luật sở hữu trí tuệ
351
Views

Hiện nay, việc bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ là vấn đề đang được nhà nước rất quan tâm, đặc biệt là bảo hộ quyền tác giả. Tuy nhiên, nhiều người vẫn chưa nắm rõ quy định pháp luật liên quan đến vấn đề này/ Vậy theo quy định, Quyền tác giả trong luật sở hữu trí tuệ bao gồm các quyền nào? Cần đáp ứng điều kiện gì để được bảo hộ quyền tác giả? Đối tượng nào được đăng ký bảo hộ quyền tác giả trong luật sở hữu trí tuệ? Thời hạn bảo hộ quyền tác giả trong luật sở hữu trí tuệ là bao lâu? Bài viết “Quyền tác giả trong luật sở hữu trí tuệ” sau đây của Luật sư 247 sẽ giúp quý bạn đọc giải đáp thắc mắc về những vấn đề này, mời bạn cùng theo dõi nhé. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.

Căn cứ pháp lý

Khái niệm quyền tác giả trong luật sở hữu trí tuệ

Căn cứ khoản 2 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi, bổ sung 2009, quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu.

Quyền tác giả phát sinh kể từ thời điểm tác phẩm đó được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ mà không phụ thuộc vào việc tác phẩm đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký.

Quyền tác giả trong luật sở hữu trí tuệ bao gồm các quyền nào?

Quyền tác giả đối với các tác phẩm được bảo hộ bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản.

Quyền nhân thân của tác giả

Quyền nhân thân của tác giả bao gồm các quyền:

  • Đặt tên cho tác phẩm;
  • Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm. Được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng;
  • Công bố tác phẩm hoặc cho người khác công bố tác phẩm;
  • Bảo vệ sự vẹn toàn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.

Nếu tác giả không đồng thời là chủ sở hữu quyền tác giả sẽ có các quyền nhân thân đối với tác phẩm bao gồm: đặt tên cho tác phẩm; đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; bảo vệ sự toàn vẹn tác phẩm, cho phép hoặc không cho phép người khác sửa đổi nội dung của tác phẩm.

Chủ sở hữu quyền tác giả không đồng thời là tác giả có quyền công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm, trừ trường hợp giữa tác giả và chủ sở hữu có thỏa thuận khác.

Quyền tác giả trong luật sở hữu trí tuệ
Quyền tác giả trong luật sở hữu trí tuệ

Quyền tài sản của tác giả

Quyền tài sản bao gồm các quyền được quy định tại Điều 20 Luật Sở hữu trị tuệ hiện hành. Bao gồm các quyền sau:

  • Làm tác phẩm phái sinh;
  • Biểu diễn tác phẩm trước công chúng;
  • Sao chép tác phẩm;
  • Phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm;
  • Truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử. Hoặc bất kỳ phương tiện thông tin kỹ thuật nào khác;
  • Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính.

Cần đáp ứng điều kiện gì để được bảo hộ quyền tác giả trong luật sở hữu trí tuệ?

Căn cứ Điều 6, Điều 13 và Điều 14, tác phẩm không cần công bố hay đăng ký cũng đều được bảo hộ quyền tác giả nhưng phải đáp ứng các điều kiện sau:

– Về tác phẩm:

  • Tác phẩm được trực tiếp sáng tạo bằng lao động trí tuệ của tác giả mà không sao chép từ tác phẩm của người khác.
  • Được thể hiện d­ưới một hình thức vật chất nhất định như: truyện, thơ, tác phẩm điện ảnh,… không phân biệt nội dung, chất l­ượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay ch­ưa công bố, đã đăng ký hay ch­ưa đăng ký.
  • Thuộc một trong các loại hình nêu tại mục 1.2 kể trên.

– Về tác giả:

  • Là người trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm và chủ sở hữu quyền tác giả.
  • Là tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc nước ngoài có tác phẩm được công bố lần đầu tiên tại Việt Nam mà chưa được công bố ở bất kỳ nước nào.
  • Là tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặcnước ngoài có tác phẩm được công bố đồng thời tại Việt Nam trong 30 ngày, kể từ ngày tác phẩm đó được công bố lần đầu tiên ở nước khác.
  • Là tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được bảo hộ tại Việt Nam theo điều ước quốc tế về quyền tác giả mà Việt Nam là thành viên.

Đối tượng nào được đăng ký bảo hộ quyền tác giả trong luật sở hữu trí tuệ?

Căn cứ theo Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi tại khoản 5 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật sở hữu trí tuệ 2009, tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học được bảo hộ bao gồm:

  • Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác;
  • Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác;
  • Tác phẩm báo chí;
  • Tác phẩm âm nhạc;
  • Tác phẩm sân khấu;
  • Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự (sau đây gọi chung là tác phẩm điện ảnh);
  • Tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng;
  • Tác phẩm nhiếp ảnh;
  • Tác phẩm kiến trúc;
  • Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, kiến trúc, công trình khoa học;
  • Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian;
  • Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu..

Điều này còn quy định: Tác phẩm phái sinh (Tác phẩm phái sinh là tác phẩm dịch từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác, tác phẩm phóng tác, cải biên, chuyển thể, biên soạn, chú giải, tuyển chọn) chỉ được bảo hộ  nếu không gây phương hại đến quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh.

Ngoài ra, các tác phẩm trên phải do tác giả trực tiếp sáng tạo bằng lao động trí tuệ của mình mà không sao chép từ tác phẩm của người khác.

Các đối tượng không thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả bao gồm:

  • Tin tức thời sự thuần tuý đưa tin.
  • Văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính, văn bản khác thuộc lĩnh vực tư pháp và bản dịch chính thức của văn bản đó.
  • Quy trình, hệ thống, phương pháp hoạt động, khái niệm, nguyên lý, số liệu.

Thời hạn bảo hộ quyền tác giả trong luật sở hữu trí tuệ là bao lâu?

Ở Việt Nam quy định về thời hạn bảo hộ quyền tác giả như sau:

Đối tượngThời hạn
Quyền nhân thân (ngoại trừ quyền công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm).Vô thời hạn
Quyền công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm và quyền tài sản, bao gồm:
– Tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm khuyết danh.75 năm kể từ khi tác phẩm được công bố lần đầu tiên
– Tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng chưa được công bố trong thời hạn 25 năm, kể từ khi tác phẩm được định hình.100 năm kể từ khi tác phẩm được định hình.
– Các tác phẩm không thuộc loại hình trên.Suốt cuộc đời tác giả và 50 năm tiếp theo năm tác giả chết; trường hợp tác phẩm có đồng tác giả thì thời hạn bảo hộ chấm dứt vào năm thứ 50 sau năm đồng tác giả cuối cùng chết.
– Đối với tác phẩm khuyết danh mà khi các thông tin về tác giả xuất hiện.Suốt cuộc đời và 50 năm sau khi tác giả chết.

Lưu ý: Thời hạn bảo hộ theo quy định tại chấm dứt vào thời điểm 24 giờ ngày 31/12 của năm chấm dứt thời hạn bảo hộ quyền tác giả.

– Đối với tác phẩm di cảo: thời hạn bảo hộ là 50 năm kể tính từ ngày đầu tiên tác phẩm được công bố.

-Tác phẩm mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm nhiếp ảnh, điện ảnh, tác phẩm khuyết danh: thời hạn bảo hộ là 75 năm kể từ khi tác phẩm được công bố lần đầu. Đối với trường hợp tác phẩm chưa được công bố trong  thời hạn là 25 năm kể thừ khi tác phẩm được hình thành thì thời hạn bảo hộ trong trường hợp này là 100 năm.

– Các loại hình tác phẩm còn lại ( văn học – nghệ thuật): Thì thời hạn bảo hộ là suốt cuộc đời tác giả và 50 năm sau khi tác giả qua đời. Tại một số quốc gia Châu Âu thì thời hạn này là 70 năm sau khi tác giả qua đời.

– Năm tính trong thời hạn bảo hộ quyền tác giả được tính như sau: thời hạn bảo hộ sẽ chấm dứt vào 24h ngày 31 tháng 12 năm cuối cùng của thời hạn bảo hộ quyền tác giả theo quy định.

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ

Trên đây là bài viết tư vấn về Quyền tác giả trong luật sở hữu trí tuệ. Nếu cần giải quyết nhanh gọn các vấn đề liên quan tới dịch vụ làm thủ tục đổi tên căn cước công dân, dịch vụ xin trích lục ghi chú kết hôn, dịch vụ xin giấy xác nhận độc thân, đổi tên giấy khai sinh… thì hãy liên hệ ngay tới Luật sư 247 để chúng tôi nhanh chóng tư vấn hỗ trợ và giải quyết vụ việc. Với các luật sư có chuyên môn cao cùng kinh nghiệm dày dặn, chúng tôi sẽ hỗ trợ 24/7, giúp bạn tiết kiệm chi phí và ít đi lại.

Mời quý khách liên hệ đến hotline của Luật sư:  0833.102.102 hoặc liên hệ qua các kênh sau:

Câu hỏi thường gặp

Photo sách để học có đang vi phạm bản quyền tác giả không?

Theo Điều 22 Nghị định 22/2018/NĐ-CP quy định sao chép tác phẩm như sau:
1. Tự sao chép một bản quy định tại điểm a khoản 1 Điều 25 của Luật sở hữu trí tuệ áp dụng đối với các trường hợp nghiên cứu khoa học, giảng dạy của cá nhân không nhằm mục đích thương mại.
Như vậy, việc photo sách để là việc không nhằm mục đích thương mại nên không vi phạm bản quyền tác giả.

Đối tượng nào không thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả?

Các đối tượng không thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả bao gồm:
Tin tức thời sự thuần tuý đưa tin.
Văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính, văn bản khác thuộc lĩnh vực tư pháp và bản dịch chính thức của văn bản đó.
Quy trình, hệ thống, phương pháp hoạt động, khái niệm, nguyên lý, số liệu.

Thời hạn bảo hộ đối với tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng là bao nhiêu năm?

Đối với tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng:
Thời hạn bảo hộ là 75 năm kể từ lần đầu tiên công bố.
Nếu tác phẩm chưa được công bố sau 25 năm kể từ khi được tạo ra thì thời hạn bảo hộ là 100 năm tính từ lúc tác phẩm được tạo ra.
Nếu là tác phẩm khuyết danh, khi có thông tin về tác giả thì tác phẩm được bảo hộ suốt cuộc đời tác giả và thêm 50 năm kể từ khi tác giả chết.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Sở hữu trí tuệ

Comments are closed.