Quyền của đương sự trong tố tụng hành chính năm 2023

21/03/2023
Quyền của đương sự trong tố tụng hành chính
223
Views

Khách hàng: Xin chào đội ngũ chuyên gia pháp lý của Luật sư 247. Tôi là một khách hàng quen thuộc của Luật sư 247 và đã theo dõi trang mình ngay từ những ngày đầu tiên. Điều để tôi gắn bó lâu dài với Luật sư 247 là về cách làm việc của các Luật sư. Các dịch vụ, các trải nghiệm về vấn đề pháp lý mà Luật sư đem đến rất thấu đáo, chi tiết và nhiệt tình. Hy vọng nhiệt huyết này vẫn giữ mãi theo thời gian và đồng hành cùng mọi người cần tư vấn pháp lý. Hôm nay tôi cũng có vấn đề gặp phải nên lên đây hỏi các Luật sư. Tôi là đương sự đang ở trong một vụ tố tụng hành chính. Tôi muốn hỏi Quyền của đương sự trong tố tụng hành chính năm 2023 gồm những gì? Mong rằng sẽ nhận được phản hồi sớm nhất để tôi có thể áp dụng vào vấn đề của tôi. Xin cảm ơn Luật sư!

Luật sư 247: Xin chào quý khách hàng quen thuộc của chúng tôi. Để không mất thời gian thì chúng ta hãy cùng đi tìm hiểu ngay về những quyền mà đương sự sẽ có được trong tố tụng hành chính nhé!

Căn cứ pháp lý

Luật tố tụng hành chính 2015

Đương sự trong tố tụng hành chính là ai?

Đương sự bao gồm người khởi kiện, người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Như vậy, sau đây chúng ta sẽ cùng đi tìm hiểu quyền của người khởi kiện, quyền của người bị kiện và quyền của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

Đương sự là người từ đủ mười tám tuổi trở lên có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng hành chính, trừ người mất năng lực hành vi dân sự hoặc pháp luật có quy định khác. Đối với người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì năng lực hành vi tố tụng hành chính của họ được xác định theo quyết định của Tòa án.

Đương sự là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thực hiện quyền, nghĩa vụ của đương sự trong tố tụng hành chính thông qua người đại diện theo pháp luật.

Đương sự là cơ quan, tổ chức thực hiện quyền, nghĩa vụ trong tố tụng hành chính thông qua người đại diện theo pháp luật.

Quyền của đương sự trong tố tụng hành chính nói chung gồm những gì?

Căn cứ theo quy định tại Điều 56 Luật tố tụng hành chính 2015 quy định như sau: đương sự có quyền, nghĩa vụ ngang nhau khi tham gia tố tụng, bao gồm:

  • Tôn trọng Tòa án, chấp hành nghiêm chỉnh nội quy phiên tòa;
  • Nộp tiền tạm ứng án phí, án phí, lệ phí và chi phí tố tụng khác theo quy định của pháp luật;
  • Giữ nguyên, thay đổi, bổ sung hoặc rút yêu cầu;
  • Cung cấp đầy đủ, chính xác địa chỉ nơi cư trú, trụ sở của mình; trong quá trình Tòa án giải quyết vụ án nếu có thay đổi địa chỉ, nơi cư trú, trụ sở thì phải thông báo kịp thời cho đương sự khác và Tòa án;
  • Cung cấp tài liệu, chứng cứ, chứng minh để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình;
  • Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đang lưu giữ, quản lý tài liệu, chứng cứ cung cấp tài liệu, chứng cứ đó cho mình để giao nộp cho Tòa án;
  • Đề nghị Tòa án xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ của vụ án mà tự mình không thể thực hiện được; đề nghị Tòa án buộc bên đương sự khác xuất trình tài liệu, chứng cứ mà họ đang lưu giữ, quản lý; đề nghị Tòa án ra quyết định buộc cơ quan, tổ chức, cá nhân đang lưu giữ, quản lý chứng cứ cung cấp chứng cứ; đề nghị Tòa án triệu tập người làm chứng, trưng cầu giám định, định giá tài sản;
  • Được biết, ghi chép và sao chụp tài liệu, chứng cứ do đương sự khác xuất trình hoặc do Tòa án thu thập, trừ tài liệu, chứng cứ không được công khai theo quy định tại khoản 2 Điều 96 của Luật này;
  • Nộp bản sao đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ cho Tòa án để Tòa án gửi cho đương sự khác hoặc người đại diện hợp pháp của đương sự khác, trừ tài liệu, chứng cứ không được công khai theo quy định tại khoản 2 Điều 96 của Luật này;
  • Đề nghị Tòa án quyết định việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời;
  • Đề nghị Tòa án tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, đối thoại và tham gia phiên họp trong quá trình Tòa án giải quyết vụ án;
  • Nhận thông báo hợp lệ để thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình;
  • Tự bảo vệ, nhờ luật sư hoặc người khác bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho mình;
  • Yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng;
  • Tham gia phiên tòa, phiên họp;
  • Phải có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án và chấp hành quyết định của Tòa án trong quá trình Tòa án giải quyết vụ án;
  • Đề nghị Tòa án đưa người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan tham gia tố tụng;
  • Đề nghị Tòa án tạm đình chỉ giải quyết vụ án;
  • Đưa ra câu hỏi với người khác về vấn đề liên quan đến vụ án hoặc đề xuất với Tòa án những vấn đề cần hỏi với người khác; được đối chất với nhau hoặc với người làm chứng;
  • Tranh luận tại phiên tòa, đưa ra lập luận về đánh giá chứng cứ và pháp luật áp dụng;
  • Được cấp trích lục bản án, quyết định của Tòa án;
  • Kháng cáo, khiếu nại bản án, quyết định của Tòa án;
  • Đề nghị người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;
  • Chấp hành nghiêm chỉnh bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;
  • Sử dụng quyền của đương sự một cách thiện chí, không được lạm dụng để gây cản trở hoạt động tố tụng của Tòa án, đương sự khác;
  • Quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Quyền của đương sự trong tố tụng hành chính
Quyền của đương sự trong tố tụng hành chính

Quyền cụ thể của mỗi đương sự được quy định như thế nào?

Người khởi kiện có các quyền, nghĩa vụ đã nêu ở trên (quyền, nghĩa vụ chung của các đương sự). Bên cạnh đó người khởi kiện có có quyền thay đổi nội dung yêu cầu khởi kiện, nếu thời hiệu khởi kiện vẫn còn; rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu khởi kiện.

Cũng tương tự như người khởi kiện thì người bị kiện cũng có các quyền, nghĩa vụ chung. Không chỉ vậy, người bị kiện phải được Tòa án thông báo về việc bị kiện. Họ có quyền chứng minh tính đúng đắn, hợp pháp của quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khởi kiện. Và quyền cuối cùng của người bị kiện là sửa đổi hoặc hủy bỏ quyết định hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, quyết định giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước, danh sách cử tri bị khởi kiện; dừng, khắc phục hành vi hành chính bị khởi kiện.

Đương sự cuối cùng là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Tuy nhiên người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không phải là chủ thể trực tiếp tham gia vụ việc tố tụng hành chính nên họ chỉ có 2 quyền trong quyền, nghĩa vụ chung là:

  • Tôn trọng Tòa án, chấp hành nghiêm chỉnh nội quy phiên tòa;
  • Nộp tiền tạm ứng án phí, án phí, lệ phí và chi phí tố tụng khác theo quy định của pháp luật.

Căn cứ theo quy định tại Điều 58 Luật tố tụng hành chính 2015 quy định quyền của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan như sau:

  • Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có thể có yêu cầu độc lập, tham gia tố tụng với bên khởi kiện hoặc với bên bị kiện.
  • Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập thì có quyền, nghĩa vụ của người khởi kiện quy định tại Điều 56 của Luật này.
  • Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nếu tham gia tố tụng với bên khởi kiện hoặc chỉ có quyền lợi thì có quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều 55 của Luật này.
  • Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nếu tham gia tố tụng với bên bị kiện hoặc chỉ có nghĩa vụ thì có quyền, nghĩa vụ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 57 của Luật này.

Thời hiệu khởi kiện vụ án tố tụng hành hành chính là bao lâu?

Thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà cơ quan, tổ chức, cá nhân được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án hành chính bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện.

Thời hiệu khởi kiện đối với từng trường hợp được quy định như sau:

  • 01 năm kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc;
  • 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, quyết định giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước;
  • Từ ngày nhận được thông báo kết quả giải quyết khiếu nại của cơ quan lập danh sách cử tri hoặc kết thúc thời hạn giải quyết khiếu nại mà không nhận được thông báo kết quả giải quyết khiếu nại của cơ quan lập danh sách cử tri đến trước ngày bầu cử 05 ngày.

Trường hợp đương sự khiếu nại theo đúng quy định của pháp luật đến cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại thì thời hiệu khởi kiện được quy định như sau:

  • 01 năm kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc quyết định giải quyết khiếu nại lần hai;
  • 01 năm kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật mà cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền không giải quyết và không có văn bản trả lời cho người khiếu nại.

Trường hợp vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan khác làm cho người khởi kiện không khởi kiện được trong thời hạn quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 116 Luật tố tụng hành chính 2015 thì thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan khác không tính vào thời hiệu khởi kiện. Các quy định của Bộ luật dân sự về cách xác định thời hạn, thời hiệu được áp dụng trong tố tụng hành chính.

Khuyến nghị

Luật sư X là đơn vị pháp lý đáng tin cậy, những năm qua luôn nhận được sự tin tưởng tuyệt đối của quý khách hàng. Với vấn đề Quyền của đương sự trong tố tụng hành chính chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật hành chính Công ty Luật sư X luôn hỗ trợ mọi thắc mắc, loại bỏ các rủi ro pháp lý cho quý khách hàng.

Thông tin liên hệ

Vấn đề “Quyền của đương sự trong tố tụng hành chính” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc, chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới dịch vụ thành lập công ty giá rẻ, Quy định về giao đất ở nông thôn,… Những thông tin mà chúng tôi mang đến nhờ đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm hy vọng sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102

Có thể bạn quan tâm

Câu hỏi thường gặp

Đơn khởi kiện của đương sự trong tố tụng hành chính cần những nội dung gì?

– Ngày, tháng, năm làm đơn;
– Tòa án được yêu cầu giải quyết vụ án hành chính;
– Tên, địa chỉ; số điện thoại, số fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người khởi kiện, người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
– Nội dung quyết định hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, quyết định giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước, nội dung giải quyết khiếu nại về danh sách cử tri hoặc tóm tắt diễn biến của hành vi hành chính;
– Nội dung quyết định giải quyết khiếu nại (nếu có);
– Yêu cầu đề nghị Tòa án giải quyết;
– Cam đoan về việc không đồng thời khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại.

Người bị kiện có quyền thay đổi nội dung khởi kiện không?

Người bị kiện không có quyền thay đổi nội dung khởi kiện mà đây là quyền của người khởi kiện. Người khởi kiện có quyền cung cấp tài liệu, chứng cứ, chứng minh để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

Đương sự là người chưa thành niên thực hiện quyền của mình trong tố tụng hành chính như thế nào?

Đương sự là người chưa thành niên thực hiện quyền của mình trong tố tụng hành chính thông qua người đại diện.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Comments are closed.