Thông tư 28/2021/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Luật An toàn, vệ sinh lao động về chế độ đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp có hiệu lực từ ngày 1.3.2022. Thông tư quy định về chế độ đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Trong đó một trong các điều cần chú ý đó chính là tiền lương làm căn cứ bồi thường tai nạn lao động được xác định như thế nào? Có điểm gì mới so với quy định trước đó. Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu bài viết “Quy định về tiền lương làm căn cứ bồi thường tai nạn lao động từ ngày 1/3″. Mời bạn đọc cùng tham khảo.
Căn cứ pháp lý
- Thông tư 28/2021/TT-BLĐTBXH
Quy định về Bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Các trường hợp được bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Theo Điều 3 Thông tư 28/2021/TT-BLĐTBXH các trường hợp được bồi thường gồm:
a) Người lao động bị tai nạn lao động làm suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên hoặc bị chết do tai nạn lao động mà không hoàn toàn do lỗi của chính người lao động này gây ra; trừ các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 4 của Thông tư này.
Trường hợp lỗi do người bị nạn gây ra thì sẽ được hưởng trợ cấp mà không phải bồi thường.
b) Người lao động bị bệnh nghề nghiệp làm suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên hoặc bị chết do bệnh nghề nghiệp khi đang làm việc cho người sử dụng lao động; hoặc trước khi nghỉ hưu; trước khi thôi việc; trước khi chuyển đến làm việc cho người sử dụng lao động khác (không bao gồm các trường hợp người lao động bị bệnh nghề nghiệp do làm các nghề, công việc cho người sử dụng lao động khác gây nên).
Do đó khi thuộc một trong hai trường hợp trên, người lao động sẽ được bồi thường.
Nguyên tắc bồi thường
Việc bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được thực hiện theo nguyên tắc:
a) Tai nạn lao động xảy ra lần nào thực hiện bồi thường lần đó; không cộng dồn các vụ tai nạn đã xảy ra từ các lần trước đó;
b) Việc bồi thường đối với người lao động bị bệnh nghề nghiệp được thực hiện như sau:
– Lần thứ nhất căn cứ vào mức (%) suy giảm khả năng lao động (tỷ lệ tổn thương cơ thể) trong lần khám đầu;
– Từ lần thứ hai trở đi căn cứ vào mức (%) suy giảm khả năng lao động tăng lên để bồi thường phần chênh lệch mức (%) suy giảm khả năng lao động so với kết quả giám định lần trước liền kề.
Mức bồi thường
Mức bồi thường đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp quy định như sau:
a) Ít nhất bằng 30 tháng tiền lương cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
b) Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương đối với người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 10%; nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80% thì cứ tăng 1% sẽ được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương theo công thức dưới đây hoặc tra theo bảng tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này:
Tbt = 1,5 + {(a – 10) x 0,4}
Trong đó:
– Tbt: Mức bồi thường cho người bị suy giảm khả năng lao động từ 11% trở lên; đơn vị tính: tháng tiền lương;
– 1,5: Mức bồi thường khi suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 10%;
– a: Mức (%) suy giảm khả năng lao động của người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
– 0,4: Hệ số bồi thường khi suy giảm khả năng lao động tăng 1%.
Tiền lương làm căn cứ bồi thường tai nạn lao động
Điều 5 Thông tư quy định về tiền lương làm căn cứ thực hiện bồi thường; trợ cấp và trả cho người lao động nghỉ việc do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Theo đó, tiền lương làm căn cứ thực hiện bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp tai nạn lao động và tiền lương làm căn cứ trả cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc điều trị, phục hồi chức năng theo quy định tại Khoản 3 Điều 38 Luật An toàn, vệ sinh lao động được tính bình quân của 6 tháng liền kề trước khi xảy ra tai nạn lao động hoặc trước khi bị bệnh nghề nghiệp.
Nếu thời gian làm việc, học nghề, tập nghề, thử việc, tập sự không đủ 6 tháng thì tiền lương làm căn cứ thực hiện bồi thường, trợ cấp là tiền lương được tính bình quân của các tháng trước liền kề thời điểm xảy ra tai nạn lao động hoặc thời điểm xác định bị bệnh nghề nghiệp.
Mức tiền lương xác định theo các đối tượng
Mức tiền lương tháng nêu trên được xác định theo từng đối tượng như sau:
– Đối với cán bộ, công chức, viên chức; người thuộc lực lượng quân đội nhân dân; công an nhân dân thì mức tiền lương tháng bao gồm tiền lương cấp bậc, chức vụ và các khoản phụ cấp (nếu có) liên quan đến tiền lương (phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên nghề, phụ cấp thâm niên vượt khung).
– Đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động thì mức tiền lương tháng bao gồm mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác mà hai bên đã xác định trong hợp đồng lao động.
– Đối với người học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động có mức lương học nghề, tập nghề thì mức lương tháng là tiền lương học nghề, tập nghề do hai bên thỏa thuận; trong trường hợp không có mức lương học nghề, tập nghề thì tiền lương làm căn cứ bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động là mức lương tối thiểu do Chính phủ công bố tại địa điểm người học nghề, tập nghề làm việc.
– Đối với công chức, viên chức trong thời gian tập sự thì mức lương tháng là tiền lương tập sự theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
– Đối với người lao động đang trong thời gian thử việc thì mức lương tháng là tiền lương thử việc do hai bên thỏa thuận theo quy định của Bộ luật Lao động áp dụng.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn về “Quy định về tiền lương làm căn cứ bồi thường tai nạn lao động từ ngày 1/3”. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo hồ sơ ngừng kinh doanh; hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh ; xin giấy phép bay Flycam; đăng ký bảo hộ nhãn hiệu; giải thể công ty; ….của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833102102. Hoặc bạn có thể tham khảo thêm các kênh sau:
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Mời bạn xem thêm
- Quy định về trợ cấp tai nạn lao động năm 2022
- Người lao động là F0 được nghỉ tối đa bao nhiêu ngày?
- Mẫu hợp đồng lao động thử việc mới nhất năm 2022
- Tranh chấp lao động là gì? Cách giải quyết tranh chấp lao động cá nhân
Câu hỏi thường gặp
Theo Khoản 8 điều 3 Luật an toàn vệ sinh lao động quy định:
Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể; hoặc gây tử vong cho người lao động; xảy ra trong quá trình lao động; gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động.
Quyết định bồi thường của người sử dụng lao động đối với người bị tai nạn lao động; bệnh nghề nghiệp phải được hoàn tất trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được biên bản giám định của Hội đồng Giám định Y khoa về mức độ suy giảm khả năng lao động đối với những vụ tai nạn lao động nặng hoặc kể từ ngày Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp tỉnh hoặc cấp trung ương tổ chức cuộc họp công bố Biên bản điều tra tai nạn lao động tại cơ sở đối với những vụ tai nạn lao động chết người.
Tiền bồi thường, trợ cấp phải được thanh toán một lần cho người lao động hoặc thân nhân của họ, trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày người sử dụng lao động ra quyết định bồi thường, trợ cấp.