Nhiều địa phương đã thu hồi đất nông nghiệp đền bù với giá rẻ để đấu giá với giá cao ngất ngưởng. Thu hồi đất như vậy có vi phạm pháp luật không? Quy định về thu hồi đất nông nghiệp để đấu giá như thế nào? Hãy tìm hiểu cùng Luật sư 247 nhé.
Căn cứ pháp lý
Thu hồi đất là gì?
khoản 11 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định khái niệm thu hồi đất như sau: “Thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai.”
Các trường hợp nhà nước thu hồi đất
Căn cứ vào Điều 61, 62, 64, 65 Luật Đất đai 2013, Nhà nước thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
– Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh
– Thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội, vì lợi ích quốc gia, công cộng.
– Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai.
– Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.
Quy định về thu hồi đất nông nghiệp để đấu giá
Việc đấu giá là bước thực hiện sau khi đã tiến hành xong thủ tục thu hồi đất của người sử dụng đất. Ví dụ sau khi thu hồi đất, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tổ chức bán đấu giá toàn bộ khu đất đã thu hồi để thực hiện dự án xây dựng khu đô thị mới. Lúc này, các cơ quan, cá nhân, tổ chức có đủ điều kiện đều có thể tham gia đấu giá, chọn đơn vị đủ năng lực để thực hiện dự án.
Quỹ đất được sử dụng để đấu giá quyền sử dụng đất bao gồm:
– Đất Nhà nước thu hồi để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng theo quy định tại Điều 62 của Luật Đất đai; thu hồi do vi phạm pháp luật về đất đai theo quy định tại Khoản 1 Điều 64 của Luật Đất đai; thu hồi do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất theo quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều 65 của Luật Đất đai;
– Đất Nhà nước thu hồi do sắp xếp lại, xử lý trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh mà tài sản gắn liền với đất thuộc sở hữu nhà nước;
– Đất do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; Tổ chức phát triển quỹ đất được giao quản lý mà Nhà nước chưa giao hoặc cho thuê để sử dụng theo quy định của pháp luật;
– Đất do các tổ chức được giao để quản lý theo quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều 8 của Luật Đất đai được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao, cho thuê để sử dụng theo quy định của pháp luật.
Theo đó, đất từ đất thu hồi thì phải thực hiện việc thu hồi rồi mới đấu giá.
Điều kiện thửa đất được tổ chức đấu giá:
Các thửa đất được tổ chức đấu giá phải đảm bảo các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 119 Luật đất đai và Điều 5 Quyết định 216/2005/QĐ-TTg như sau:
- Đã có quy hoạch sử dụng đất chi tiết hoặc kế hoạch sử dụng đất chi tiết; quy hoạch xây dựng chi tiết được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện hành của pháp luật về đất đai, xây dựng.
- Đã được bồi thường giải phóng mặt bằng.
- Có phương án đấu giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Thẩm quyền thu hồi đất nông nghiệp
Điều 66 Luật Đất đai 2013 quy định về thẩm quyền thu hồi đất như sau:
“Điều 66. Thẩm quyền thu hồi đất
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
a) Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
b) Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
a) Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;
b) Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
3. Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất.”
Như vậy, cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất nông nghiệp là UBND cấp huyện và UBND cấp tỉnh tùy từng trường hợp cụ thể.
Quy định về bồi thường khi bị thu hồi đất
Tại Điều 74 Luật đất đai năm 2013 quy định: “Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật Đất đai năm 2013 (như là: Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật mà chưa được cấp…) thì sẽ được bồi thường về đất. “Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.” (Khoản 2 Điều 74 Luật Đất đai năm 2013).
Đối với trường hợp không đủ điều kiện bồi thường về đất (Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, trừ trường hợp đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 54 của Luật đất đai năm 2013; Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm; Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn; Đất nhận khoán để sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối… ) thì người sử dụng đất vẫn có thể được bồi thường “chi phí đầu tư vào đất còn lại” theo quy định tại các Điều 76, Điều 77, Điều 78, Điều 80, và Điều 81 Luật Đất đai năm 2013.
Ngoài ra, người sử dụng đất còn được nhận các khoản hỗ trợ như: Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất; Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp; thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở; Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở; và các khoản hỗ trợ khác theo quy định của Chính phủ hoặc UBND cấp tỉnh.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Hướng dẫn thủ tục đấu giá quyền sử dụng đất
- Quy trình thu hồi đất để thực hiện dự án theo quy định
- Dự án không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất quy định hiện hành
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật Sư 247 về vấn đề “Quy định về thu hồi đất nông nghiệp để đấu giá như thế nào?“. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết; và nhận thêm sự tư vấn; giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến xin xác nhận tình trạng hôn nhân; hợp thức hóa lãnh; đăng ký tạm ngừng kinh doanh qua mạng…. của Luật Sư 247, hãy liên hệ: 0833.102.102.
- Facebook : www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtobe: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Luật Đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành không có quy định về việc “có được thu hồi đất với giá thấp bán lại với giá cao hay không” nhưng trên thực tế do pháp luật quy định chưa thực sự chặt chẽ nên hiện tượng này vẫn xảy ra tại nhiều địa phương.
Đất đấu giá là các khu đất được UBND cấp có thẩm quyền (thường là cấp huyện trở lên, không phải cấp xã) tổ chức bán đấu giá công khai nhằm lấy nguồn vốn thực hiện các dự án công cộng tại địa phương.
Nguyên tác bởi trung và đất khi Nhà nước thu hồi đất được quy định tại Điều 74 Luật Đất đai 2013:
– Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì Được bồi thường .
– Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi trường thì được bồi thường bằng tiền theo gia đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất
– Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật Nguyên tắc bồi thường khi thu hồi đất nông nghiệp khi bị thu hồi cũng được căn cứ theo nguyên tác nà