Chào Luật sư, Luật sư có thể cho tôi biết thêm về quy định về cơ sở dữ liệu thị trường bất động sản quốc gia như thế nào? Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc nắm bắt tình hình kinh doanh bất động sản trên cả nước; Chính phủ Việt Nam đã cho xây dựng nên hệ thống cơ sở dữ liệu thị trường bất động sản quốc gia. Vậy quy định về cơ sở dữ liệu thị trường bất động sản quốc gia như thế nào? tại Việt Nam.
Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về quy định về cơ sở dữ liệu thị trường bất động sản quốc gia như thế nào? Luatsu247 mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.
Căn cứ pháp lý
Quy định về hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản tại Việt Nam
Quy định tại Điều 4 Nghị định 44/2022/NĐ-CP quy định về hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản tại Việt Nam như sau:
– Hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản gồm:
- Cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản;
- Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản;
- Hệ thống phần mềm phục vụ quản lý, vận hành, khai thác thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản.
– Hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản được xây dựng thống nhất trên toàn quốc nhằm chia sẻ, cung cấp thông tin cơ bản về nhà ở và thị trường bất động sản cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân, phục vụ công tác quản lý nhà nước và việc công bố các số liệu thống kê về nhà ở và thị trường bất động sản, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội.
Quy định về cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản tại Việt Nam
Quy định tại Điều 5 Nghị định 44/2022/NĐ-CP quy định về cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản
– Cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản là tập hợp các thông tin, dữ liệu cơ bản về nhà ở và thị trường bất động sản đã được thu thập, kiểm tra, đánh giá, xử lý, số hóa, tích hợp và được lưu trữ một cách có hệ thống, có tổ chức dưới dạng tệp dữ liệu lưu trữ trên các hệ thống tin học, các thiết bị lưu trữ, vật mang tin để có thể cập nhật, quản lý, khai thác bằng hệ thống công nghệ thông tin nhằm phục vụ công tác quản lý nhà nước, các hoạt động kinh tế, xã hội và bảo đảm quyền tiếp cận thông tin theo quy định của pháp luật.
– Cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản gồm:
- Cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản quốc gia: là tập hợp các thông tin, dữ liệu tổng hợp về nhà ở và thị trường bất động sản trên phạm vi cả nước từ cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản địa phương, thông tin do các bộ, ngành có liên quan chia sẻ, cung cấp và từ các chương trình điều tra về nhà ở quốc gia.
Cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản quốc gia do Bộ Xây dựng chịu trách nhiệm xây dựng, lưu trữ và quản lý;
- Cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản địa phương: là tập hợp toàn bộ các thông tin, dữ liệu cơ bản về nhà ở và thị trường bất động sản được thu thập trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản địa phương do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) giao Sở Xây dựng chịu trách nhiệm xây dựng, lưu trữ và quản lý.
- Nội dung cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản được quy định cụ thể tại Chương II của Nghị định 44/2022/NĐ-CP.
Quy định về cơ sở dữ liệu thị trường bất động sản quốc gia như thế nào?
Theo quy định tại Điều 10 Nghị định 44/2022/NĐ-CP quy định về cơ sở dữ liệu về thị trường bất động sản quốc gia như sau:
– Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về thị trường bất động sản do Quốc hội, Chính phủ, các bộ, ngành ban hành theo thẩm quyền.
– Các thông tin, dữ liệu về dự án bất động sản và tình hình giao dịch bất động sản của tất cả các dự án trên toàn quốc được tổng hợp từ cơ sở dữ liệu về thị trường bất động sản địa phương theo quy định tại khoản 2 Điều 11 của Nghị định 44/2022/NĐ-CP.
– Các thông tin, dữ liệu về thuế đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản, về chuyển nhượng bất động sản thông qua sàn giao dịch bất động sản trên toàn quốc được tổng hợp từ cơ sở dữ liệu về thị trường bất động sản địa phương theo quy định tại khoản 3 Điều 11 của Nghị định 44/2022/NĐ-CP.
– Thông tin, dữ liệu về chứng chỉ môi giới bất động sản trên toàn quốc được cấp trong kỳ, được tổng hợp từ cơ sở dữ liệu về thị trường bất động sản địa phương theo quy định tại khoản 4 Điều 11 của Nghị định 44/2022/NĐ-CP.
– Thông tin, dữ liệu khác liên quan đến thị trường bất động sản bao gồm:
- Thông tin về dư nợ tín dụng đối với hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực bất động sản;
- Thông tin về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào lĩnh vực kinh doanh bất động sản;
- Thông tin về tình hình phát hành trái phiếu doanh nghiệp liên quan đến lĩnh vực kinh doanh bất động sản.
Quy định về cơ sở dữ liệu thị trường bất động sản địa phương?
Theo quy định tại Điều 111 Nghị định 44/2022/NĐ-CP quy định về cơ sở dữ liệu về thị trường bất động sản địa phương như sau:
– Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về thị trường bất động sản do địa phương ban hành theo thẩm quyền.
– Các thông tin, dữ liệu về dự án bất động sản và tình hình giao dịch bất động sản của dự án trên địa bàn được quy định tại Điều 12 của Nghị định này.
– Các thông tin, dữ liệu về giao dịch chuyển nhượng, mua bán bất động sản thông qua sàn giao dịch bất động sản trên địa bàn, về thuế đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản được quy định tại Điều 13 của Nghị định này.
– Thông tin, dữ liệu về chứng chỉ môi giới bất động sản được cấp trong kỳ:
- Số quyết định cấp chứng chỉ;
- Số hiệu chứng chỉ;
- Họ và tên, ngày tháng năm sinh, địa chỉ thường trú của người được cấp chứng chỉ môi giới bất động sản.
– Thông tin, dữ liệu về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào lĩnh vực kinh doanh bất động sản trên địa bàn.
Mời bạn xem thêm
- Mẫu hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất mới năm 2022
- Mẫu hợp đồng cho thuê (cho thuê lại) quyền sử dụng đất năm 2022
- Các khoản được Nhà nước hỗ trợ khi thu hồi đất hiện nay
- Có được bán mảnh đất được thừa kế theo di chúc được chế độ cũ chứng nhận không?
Thông tin liên hệ Luatsu247
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Quy định về cơ sở dữ liệu thị trường bất động sản quốc gia như thế nào?″. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến quy định soạn thảo mẫu đơn xin tạm ngừng kinh doanh; thủ tục giải thể công ty cổ phần; cách tra số mã số thuế cá nhân; hợp pháp hóa lãnh sự Hà Nội; phát hành hóa đơn điện tử hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh, thủ tục xin hợp pháp hóa lãnh sự của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
Facebook: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
– Thông tin, dữ liệu về các loại bất động sản giao dịch chuyển nhượng, mua bán thông qua sàn giao dịch:
a) Thông tin về sàn giao dịch bất động sản;
b) Số lượng, diện tích bất động sản giao dịch chuyển nhượng, mua bán trong kỳ thông qua sàn giao dịch bất động sản;
c) Giá bất động sản giao dịch chuyển nhượng, mua bán trong kỳ thông qua sàn giao dịch bất động sản.
– Thông tin, dữ liệu về thuế đối với hoạt động chuyển nhượng một số loại bất động sản được quy định tại điểm a, b, c khoản 3 Điều 12 của Nghị định này:
a) Tổng số thuế thu được từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản;
b) Tổng số giao dịch chuyển nhượng, mua bán bất động sản trên địa bàn;
c) Tổng giá trị giao dịch chuyển nhượng, mua bán bất động sản trên địa bàn.
– Tổng số dự án bất động sản được cấp Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, cấp phép xây dựng, khởi công.
– Số lượng, diện tích các loại bất động sản của dự án quy định tại khoản 3 Điều 12 của Nghị định này đủ điều kiện đưa vào kinh doanh.
– Số lượng, diện tích các loại bất động sản của dự án quy định tại khoản 3 Điều 12 của Nghị định này đã được giao dịch.
– Số lượng các loại bất động sản của dự án quy định tại khoản 3 Điều 12 của Nghị định này được giao dịch thông qua sàn giao dịch bất động sản.
– Chỉ số giá giao dịch bất động sản.
– Chỉ số lượng giao dịch bất động sản.
– Thông tin về chủ đầu tư;
– Thông tin về vị trí;
– Thông tin về pháp lý dự án;
– Quy mô diện tích dự án; tổng mức đầu tư; quy hoạch chi tiết 1/500 hoặc quy hoạch tổng mặt bằng của dự án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
– Giấy phép xây dựng hoặc thông báo khởi công của dự án;
– Thông báo dự án đủ điều kiện bán nhà (nếu là dự án có nhà ở).