Quy định về chứng từ khấu trừ thuế TNCN như thế nào?

17/04/2023
Quy định về chứng từ khấu trừ thuế TNCN như thế nào?
280
Views

Pháp luật hiện hành quy định khi cá nhân đáp ứng những yêu cầu nhất định về thu nhập sẽ phải thực hiện đóng thuế thu nhập cá nhân và cá nhân cần phải đến cơ quan có thẩm quyền về quản lý thuế để kê khai thuế thu nhập của mình. Trong đó, vấn đề được nhiều người quan tâm đó chính là chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, đây là chứng từ thể hiện khoản thuế thu nhập cá nhân đã được khấu trừ tương ứng. Vậy chi tiết quy định về chứng từ khấu trừ thuế TNCN như thế nào? Hãy cùng Luật sư 247 tìm hiểu về quy định này tại nội dung bài viết dưới đây.

Căn cứ pháp lý

Nghị định 123/2020/NĐ-CP

Quy định về chứng từ khấu trừ thuế TNCN như thế nào?

– Thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật về thuế được hiểu là loại thuế mà nhà nước sử dụng để điều tiết một phần thu nhập của các cá nhân vào ngân sách nhà nước sử dụng để điều tiết một phần thu nhập của các cá nhân vào ngân sác nhà nước với mục đích tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước và thực hiện công bằng xã hội

– Khái niệm Khấu trừ thuế: Khấu trừ thuế được hiểu là việc tổ chức, cá nhân phải trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp (số thuế này là nghĩa vụ phải nộp, cách tính thuế phụ thuộc vào các loại thuế và cách tính thuế theo quy định của pháp luật) vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập. Khấu trừ thuế là việc bắt buộc đối với các cá nhân, tổ chức phải nộp thuế và phải cấp chứng từ khấu trừ thuế theo yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ. Nhưng cần lưu ý đối với trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thì không cấp chứng từ khấu trừ.

– Chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân là giấy tờ, văn bản do cơ quan có thẩm quyền quy định theo mẫu, được cấp cho các cá nhân được khấu trừ khoản thuế thu nhập cá nhân thể hiện khoản thế đã được khấu trừ tương ứng. Việc mua chứng từ thuế thu nhập cá nhân có nhiều ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với mỗi cá nhân; phục vụ cho nhiều mục đích nhất định của mỗi cá nhân đó.

Mục đích của chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân

– Chứng từ thuế thu nhập cá nhân là biểu mẫu được ban hành và sử dụng với mục đích điền các thông tin của bên trả thu nhập cũng như thông tin của bên nhận thu nhập, thông tin về khoản thuế được khấu trừ để tiến hành khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với phần thu nhập được tính thuế.

– Đối tượng và điều kiện áp dụng chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân được quy định tại Điều 1 Thông tư 37/2010/TT-BTC hướng dẫn về phát hành, sử dụng, quản lý chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân tự in trên máy tính do bộ Tài chính ban hành: cụ thể đối tượng sử dụng chứng từ này: Tổ chức trả các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân có khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, có đủ các điều kiện sau đây được tự in chứng từ khấu trừ để cấp cho các cá nhân bị khẩu trừ thuế:

+ Có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật: tư cách pháp nhân được quy định theo Bộ luật dân sự năm 2015, theo đó pháp nhân cần đáp ứng các điều kiện về năng lực, trụ sở, đốc lập về tài chính

+ Đã đăng ký thuế và có mã số thuế: Những cơ sở kinh doanh cần phải đăng ký kinh doanh đồng thời đăng ký thuế theo quy định của pháp luật về thuế để đảm bảo thực hiện các nghĩa vụ về thuế

+ Có trang thiết bị máy tính và phần mềm bảo vệ: yêu cầu này nhằm đảm bảo tổ chức trả các khoản thu nhập có thể tự in các chứng từ và đồng bộ các dữ liệu theo quy định

Quy định về chứng từ khấu trừ thuế TNCN như thế nào?
Quy định về chứng từ khấu trừ thuế TNCN như thế nào?

+ Trong thời gian 01 năm trở về trước không bị xử phạt vi phạm pháp luật về thuế từ 02 lần trở lên

– Trách nhiệm của cơ quan thuế đối với chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân như sau:

Theo quy định tại Điều 7 Thông tư 37/2010/TT-BTC hướng dẫn về phát hành, sử dụng, quản lý chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân tự in trên máy tính do Bộ Tài chính ban hành thì cơ quan thuế các cấp phải thực hiện theo dõi quản lý tổ chức trả thu nhập sử dụng chứng từ khấu trừ tự in, cụ thể như sau:

+ Lưu giữ hồ sơ về khấu trừ thuế thu nhập cá nhân: Cơ quan thuế các cấp sau khi nhận đăng ký từ các tổ chức trả thu nhập thì sẽ có trách nhiệm đăng ký tự in chứng từ khấu trừ của các tổ chức trả thu nhập. Sau khi tiến hành chấp thuận việc đăng ký thì cơ quan thuế các cấp phải có công văn chấp thuận việc đăng ký sử dụng chứng từ khấu trừ của cơ quan thuế.

+ Trong quá trình cho phép tổ chức trả thu nhập thực hiện sử dụng chứng từ khấu trừ thuế tự in thì cơ quan thuế các cấp sẽ thực hiện hủy bỏ hiệu lực việc chấp thuận sử dụng chứng từ khấu trừ khi phát hiện tổ chức trả thu nhập đưa chứng từ khấu trừ ra sử dụng nhưng có sai phạm về thuế theo quy định của luật thuế và các văn bản liên quan.

+ Ngoài hai nhiệm vụ trên thì cơ quan thuế các cấp còn có trách nhiệm thực hiện kiểm tra, đối chiếu số thuế đã khấu trừ trên chứng từ khấu trừ thuế khi người nộp thuế cung cấp với các tài liệu đã thể hiện trong các tờ khai khấu trừ thuế nhằm mục đích xác thực tính chính xác các khoản thuế, tránh việc gian lận thuế theo quy định. Cùng với đó, các cơ quan thuế còn phải thực hiện các báo cáo tình hình sử dụng chứng từ khấu trừ của tổ chức trả thu nhập.

Cách khấu trừ thuế thu nhập cá nhân năm 2023 như thế nào?

Thứ nhất, đối với thu nhập của cá nhân không cư trú

Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập chịu thuế cho các cá nhân không cư trú có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập

Thứ hai, đối với thu nhập của cá nhân cư trú:

– Thu nhập từ tiền lương, tiền công

+ Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ 03 tháng trở lên tại nhiều nơi

+ Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên nhưng nghỉ làm trước khi kết thúc hợp đồng lao động thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập vẫn thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần

+ Đối với cá nhân là người nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập căn cứ vào thời gian làm việc tại Việt Nam của người nộp thuế ghi trên Hợp đồng hoặc văn bản cử sang làm việc tại Việt Nam để tạm khấu trừ thuế theo Biểu lũy tiến từng phần (đối với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam từ 183 ngày trong năm tính thuế) hoặc theo Biểu thuế toàn phần (đối với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế)

+ Doanh nghiệp bảo hiểm, công ty quản lý Quỹ hưu trí tự nguyện có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với tiền tích lũy mua bảo hiểm không bắt buộc, tiền tích lũy đóng quỹ hưu trí tự nguyện theo hướng dẫn tại khoản 6 Điều 7 Thông tư 92/2015/TT-BTC.

+ Số thuế phải khấu trừ đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú được xác định theo hướng dẫn tại Điều 7 Thông tư 92/2015/TT-BTC; của cá nhân không cư trú được xác định theo Điều 18 Thông tư 92/2015/TT-BTC.

– Thu nhập từ hoạt động bảo hiểm, đại lý xổ số, bán hàng đa cấp trả thu nhập cho cá nhân làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập cho cá nhân

– Thu nhập từ đầu tư vốn:

Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ đầu tư vốn có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập cho cá nhân trừ trường hợp cá nhân tự khai thuế

– Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán

Mọi trường hợp chuyển nhượng chứng khoán đều phải khấu trừ thuế theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng trước khi thanh toán cho người chuyển nhượng.

– Thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp của cá nhân không cư trú:

Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn góp của cá nhân không cư trú có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng vốn góp

– Thu nhập từ trúng thưởng:

Tổ chức chi trả tiền lương có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thưởng cho cá nhân trúng thưởng.

– Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại

Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập cho cá nhân. Số thuế khấu trừ được xác định bằng phần thu nhập vượt lên 10 triệu đồng theo từng hợp đồng chuyển nhượng cá nhân (x) thuế suất 5%. Trường hợp hợp đồng có giá trị lớn thanh toán làm nhiều lần thì lần đầu thanh toán, tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ 10 triệu đồng khỏi giá trị thanh toán, số còn lại phải nhân với thuế suất 5% để khấu trừ thuế. Các lần thanh toán sau sẽ khấu trừ của thuế thu nhập tính trên tổng số tiền thanh toán của từng lần.

– Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác

Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2 Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng có tổng mức trả thu nhập từ 2.000.000 đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân

Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nên trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.

Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.

Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.

Khuyến nghị

Luật sư X là đơn vị pháp lý đáng tin cậy, những năm qua luôn nhận được sự tin tưởng tuyệt đối của quý khách hàng. Với vấn đề Quy định về chứng từ khấu trừ thuế TNCN chúng tôi cung cấp dịch vụ quyết toán thuế Công ty Luật sư X luôn hỗ trợ mọi thắc mắc, loại bỏ các rủi ro pháp lý cho quý khách hàng.

Thông tin liên hệ:

Vấn đề “Quy định về chứng từ khấu trừ thuế TNCN như thế nào?” đã được Luật sư 247 giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư 247 chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới tư vấn pháp lý về tạm dừng công ty. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp:

Chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân có nội dung gì?

Chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân sẽ bao gồm những thông tin chính như sau:
+ Thông tin của cá nhân, tổ chức chi trả thu nhập gồm: tên, cá nhân, tổ chức trả thu nhập, mã số thuế, địa chỉ, số điện thoại
+ Thông tin của cá nhân nộp tiền thuế bao gồm: tên, mã số thuế, quốc tịch, địa chỉ, số điện thoại, số chứng minh nhân dân, căn cước công dân, địa chỉ cư trú.
+ Thông tin thuế thu nhập cá nhân khấu trừ gồm: các khoản thu nhập nhận được chịu thuế như tiền lương, tiền công, thu nhập từ hoạt động kinh doanh, thời điểm trả thu nhập, tổng thu nhập chịu thuế đã trả, số tiền thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ, số tiền khấu trừ còn lại cá nhân được nhận.

Doanh nghiệp có thể mua chứng từ khấu trừ thuê tại cơ quan thuế hay không?

Theo Công văn 2455/TCT-DNNCN của Tổng Thuế, kể từ 01/7/2022, cơ quan thuế không tiếp tục bán chứng từ khấu trừ thuế TNCN do cơ quan thuế đặt in; những trường hợp đang còn tồn chứng từ khấu trừ mua của cơ quan thuế thì vẫn tiếp tục sử dụng.
Do đó, ở thời điểm hiện tại, doanh nghiệp, tổ chức không thể làm thủ tục mua chứng từ khấu trừ thuế TNCN tại cơ quan thuế.

Nộp báo cáo chứng từ khấu trừ thuế TNCN qua mạng thế nào?

Việc báo cáo chứng từ khấu trừ thuế TNCN chỉ áp dụng đối với loại chứng từ tự in trên máy tính theo quy định tại Thông tư số 37/2010/TT-BTC. Tuy nhiên, Thông tư số 37/2010/TT-BTC đã bị bãi bỏ hiệu lực bởi Quyết định 79/QĐ-BTC năm 2023, có hiệu lực từ ngày 31/01/2023.
Mặt khác, ở thời điểm hiện tại, tất cả các doanh nghiệp đã chuyển sang cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử. Bên cạnh đó, Thông tư số 78/2021/TT-BTC cũng không có quy định về việc phải nộp báo cáo chứng trừ khấu trừ thuế TNCN điện tử.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Comments are closed.