Xin chào Luật sư 247. Tôi tên là Mạnh Cường, hiện 63 tuổi. Hiện tại tôi là nhân viên về hưu của bưu điện tại TP. Hồ Chí Minh. Hàng tháng, tôi đều được nhận khoản tiền bảo hiểm hưu trí. Trong thời gian gần đây, tôi thấy tất cả nhân viên bưu điện cũ đều được thưởng Tết. Tôi không biết rằng, đối với trường hợp của tôi có được hưởng chế độ thưởng Tết hưu trí không? Rất mong nhận được phản hồi từ phía Luật sư. Tôi xin chân thành cảm ơn.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư 247. Tại nội dung bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc nêu trên cho bạn. Hi vọng bài viết mang lại nhiều thông tin hữu ích đến bạn đọc.
Hiểu như thế nào về bảo hiểm hưu trí?
Theo Điều 2 Thông tư 115/2013/TT-BTC định nghĩa bảo hiểm hưu trí như sau:
Bảo hiểm hưu trí là sản phẩm bảo hiểm nhân thọ do doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện nhằm cung cấp thu nhập bổ sung cho người được bảo hiểm khi hết tuổi lao động. Bảo hiểm hưu trí bao gồm 02 loại:
- Bảo hiểm hưu trí cho từng cá nhân; và
- Bảo hiểm hưu trí cho nhóm người lao động.
Trường hợp bảo hiểm hưu trí cho nhóm người lao động (bảo hiểm hưu trí nhóm), bên mua bảo hiểm là NSDLĐ, NLĐ sẽ được nhận toàn bộ quyền lợi của hợp đồng bảo hiểm sau một thời hạn nhất định theo thỏa thuận giữa các bên và được ghi nhận tại hợp đồng bảo hiểm.
Trên cơ sở bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm, người được bảo hiểm bắt đầu nhận quyền lợi bảo hiểm hưu trí khi đạt đến tuổi nghỉ hưu theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm, nhưng không dưới 55 tuổi đối với nữ và 60 tuổi đối với nam, trường hợp pháp luật có quy định khác về độ tuổi nghỉ hưu thì thực hiện theo quy định tại văn bản pháp luật đó về độ tuổi nghỉ hưu. (khoản 1 Điều 1 Thông tư 130/2015/TT-BTC).
Theo Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 quy định về độ tuổi nghỉ hưu hiện nay như sau:
- Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.
- Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.
Như vậy, có thể hiểu bảo hiểm hưu trí là một loại bảo hiểm nhân thọ, bổ sung thu nhập và đảm bảo quyền lợi cho người lao động khi đến độ tuổi nghỉ hưu.
Độ tuổi về hưu để hưởng chế độ hưu trí 2023 là bao nhiêu?
Hiện nay, pháp luật quy định hai hình thức về hưu, hưởng lương lưu là về hưu trước tuổi và về hưu đúng độ tuổi.
- Về hưu đúng tuổi (về hưu bình thường) của người lao động năm 2023: Lao động nam về hưu đúng tuổi là 60 tuổi 9 tháng; Lao động nữ về hưu đúng tuổi là 56 tuổi;
- Về hưu trước tuổi của người lao động năm 2023: Người lao động có thể được về hưu, hưởng lương hưu ở độ tuổi thấp hơn bình thường không quá 5 tuổi khi bị suy giảm khả năng lao động hoặc trong một số trường hợp cụ thể khác;
Cụ thể như sau:
Tại khoản 2, 3, 4 Điều 169 Bộ Luật lao động 2019 quy định tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện bình thường như sau:
2. Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.
Theo đó, năm 2023, người lao động có độ tuổi về hưu tăng so với năm 2022, đối với lao động nam là tăng thêm 3 tháng (lên thành 60 tuổi 9 tháng), còn lao động nữ tăng thêm 4 tháng (lên thành 56 tuổi).Cũng tại khoản 3, khoản 4 của điều này, người lao động có thể được về hưu sớm hơn độ tuổi bình thường nếu thuộc một trong những trường hợp được pháp luật quy định như dưới đây:
3. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
4. Người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao và một số trường hợp đặc biệt có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Quy định về chế độ thưởng Tết hưu trí 2023
Căn cứ vào Công văn 8091/BHXH-KHTC năm 2022 do Bảo hiểm xã hội TP. Hồ Chí Minh ban hành ngày 29/11/2022 về việc lịch chi trả lương hưu và trợ cấp BHXH tháng 01/2023.
Theo đó, vì thời gian Tết dương lịch 2023 từ ngày 31/12/2022 – 02/01/2023 nên ngày chi trả lương hưu tháng 01/2023 dự kiến như sau:
– Bắt đầu từ 03/01/2023 – 19/01/2023: Đối với chi trả bằng tiền mặt;
– Bắt đầu từ 03/01/2023 – 04/01/2023: Đối với chi trả qua ATM.
Trường hợp BHXH Việt Nam có thay đổi kế hoạch chi trả lương hưu hàng tháng của tháng 01/2023 (Tết Dương lịch) và tháng 02/2023 (Tết Âm lịch), BHXH Thành phố Hồ Chí Minh sẽ có thông báo bằng văn bản.
Hồ sơ hưởng chế độ hưu trí 2023 có những gì?
Để được hưởng chế độ hưu trí 2023, người lao động cần chuẩn bị đầy đủ một bộ hồ sơ theo Quyết định 166/QĐ-BHXH như hồ sơ chấm dứt hợp đồng lao động để hưởng chế độ hưu trí, sổ bảo hiểm xã hội, biên bản giám định sức khỏe (nếu về hưu trước tuổi) cùng các giấy tờ khác. Do chưa có đủ thông tin của bạn nên chúng tôi xin được hướng dẫn về hồ sơ hưởng lương hưu cho từng trường hợp cụ thể như sau:
Căn cứ Mục 1.2.2 Điều 6 Chương III về Quy trình giải quyết hưởng các chế độ BHXH, chi trả các chế độ BHXH, bảo hiểm thất nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 166/QĐ-BHXH, Thông tư 136/2020/TT-BQP, tùy trường hợp mà người lao động chuẩn bị hồ sơ theo hướng dẫn dưới đây.
Trường hợp 1: Người lao động đang tham gia BHXH bắt buộc tại đơn vị/cơ quan/doanh nghiệp
- Sổ BHXH (bản chính);
- Quyết định nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí (do cơ quan/đơn vị/doanh nghiệp lập, ban hành);
- Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định Y khoa đối với người nghỉ hưu do suy giảm khả năng lao động hoặc bản sao giấy chứng nhận bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp;
- Nếu là lao động thuộc Bộ Quốc phòng thì thêm hồ sơ gồm: Đơn đề nghị hưởng chế độ hưu trí mẫu 14-HBQP, bản quá trình đóng BHXH mẫu 04A-HBQP, Quyết định hưởng chế độ hưu trí hằng tháng mẫu 07A-HBQP đến mẫu 07C-HBQP, giấy ủy quyền làm thủ tục hưởng nhận lương hưu (nếu thuộc trường hợp đang thi hành án phạt tù mà được hưởng chế độ hưu trí) mẫu 13B-HBQP ban hành kèm theo Thông tư 136/2020/TT-BQP;
Trường hợp 2: Người lao động tham gia BHXH tự nguyện, hoặc bảo lưu thời gian tham gia BHXH
Đối với trường hợp tham gia BHXH tự nguyện, bảo lưu thời gian tham gia BHXH gồm cả người đang chấp hành hình phạt tù, người xuất cảnh trái phép trở về nước định cư hợp pháp, người được Tòa án hủy quyết định tuyên bố mất tích), hồ sơ bao gồm:
- Sổ BHXH (bản chính);
- Đơn đề nghị theo mẫu số 14-HSB ban hành kèm theo Quyết định 166/QĐ-BHXH;
- Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động như trên (nếu thuộc trường hợp suy giảm khả năng lao động);
- Giấy ủy quyền đối với trường hợp đang chấp hành hình mà thời gian bắt đầu tính chấp nhận hình phạt là từ ngày 01/01/2016 trở đi;
- Quyết định hủy bỏ tuyên bố mất tích của Tòa án có hiệu lực nếu thuộc trường hợp mất tích trở về;
Như vậy, để được hưởng chế độ hưu trí 2023, người lao động cần phải chuẩn bị đầy đủ giấy tờ, tài liệu như chúng tôi đã liệt kê ở trên trong trường hợp tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện hoặc bắt buộc.
Thời hạn giải quyết chế độ hưu trí
Tại Điều 110 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:
– Với người tham gia BHXH bắt buộc, trong vòng 30 ngày tính đến thời điểm người lao động được hưởng lương hưu, người sử dụng lao động nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH.
– Với người lao động đang bảo lưu thời gian đóng BHXH, người tham gia BHXH tự nguyện, trong vòng 30 ngày tính đến thời điểm người lao động được hưởng lương hưu, người sử dụng lao động nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH.
Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan BHXH có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động, trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Khuyến nghị
Với đội ngũ nhân viên là các luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý của Luật sư X, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện về vấn đề luật lao động đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Quy định về chế độ thưởng Tết hưu trí 2023”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư 247 với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như soạn thảo đơn xin ly hôn với người nước ngoài. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102.
Mời bạn xem thêm:
- Cách định giá đất nông nghiệp theo quy định năm 2023
- Hướng dẫn tội tổ chức đánh bạc theo quy định của BLHS như thế nào?
- Quy định tính công ngày lễ, tết năm 2023 như thế nào?
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định hiện hành, người lao động được hưởng chế độ hưu trí 2023 với mức thấp hơn bình thường nếu như về hưu sớm.
Trong đó, cứ mỗi năm về hưu sớm thì mức lương hưu mà người lao động nhận được sẽ giảm trừ 2% so với trường hợp thông thường.
Cụ thể, độ tuổi về hưu năm 2023 đối với nam trong điều kiện bình thường là 60 tuổi 9 tháng, đối với nữ là 56 tuổi. Mức bình quân tiền lương đóng BHXH 45% được tính cho lao động nam nếu đóng được BHXH đủ 20 năm, lao động nữ là đủ 15 năm, mỗi năm đóng thêm người lao động được tính cộng thêm 2%.
Theo Điều 5 và Điều 6 Thông tư 115/2013/TT-BTC thì người tham gia bảo hiểm hưu trí tự nguyện sẽ được hưởng những quyền lợi như sau:
(1) Quyền lợi hưu trí định kỳ:
Quyền lợi hưu trí được chi trả định kỳ đến khi người được bảo hiểm tử vong hoặc tối thiểu 15 năm, tùy theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm;
Doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm thỏa thuận về mức hưởng quyền lợi hưu trí mỗi kỳ, số kỳ nhận quyền lợi hưu trí;
Tính lãi tích lũy từ phần quyền lợi hưu trí chưa chi trả cho bên mua bảo hiểm, nhưng không thấp hơn lãi suất đầu tư cam kết tối thiểu thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm.
(2) Quyền lợi bảo hiểm rủi ro: được doanh nghiệp bảo hiểm cung cấp trong thời hạn đóng phí bảo hiểm và có thể tiếp tục cung cấp quyền lợi này trong thời gian nhận quyền lợi hưu trí, tùy theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm. Quyền lợi bảo hiểm rủi ro bao gồm tối thiểu các quyền lợi sau:
Quyền lợi trợ cấp mai táng: Khi nhận được yêu cầu thanh toán quyền lợi bảo hiểm tử vong, bất kể thuộc phạm vi bảo hiểm hay không, doanh nghiệp bảo hiểm phải chi trả ngay khoản trợ cấp mai táng cho người thụ hưởng số tiền theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm.
(3) Quyền lợi bảo hiểm bổ trợ: tùy theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm mà doanh nghiệp bảo hiểm sẽ cung cấp thêm các quyền lợi bảo hiểm bổ trợ như sau:
Quyền lợi điều chỉnh mức hưởng quyền lợi hưu trí định kỳ;
Quyền lợi bảo hiểm thất nghiệp;
Quyền lợi chăm sóc y tế;
Quyền lợi hỗ trợ nằm viện;
Quyền lợi bảo hiểm cho người phụ thuộc;
Quyền lợi bảo hiểm bệnh hiểm nghèo;
Quyền lợi bổ trợ khác theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm.
Theo quy định bộ luật Lao động 2019: Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:
a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);
b) Tết Âm lịch: 05 ngày;
c) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);
d) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);
đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);
e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).