Mức lương hưu hiện nay còn khá thấp so, chỉ đủ để đáp ứng các nhu cầu cơ bản, đặc biệt đối với ngành công an Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Luật sư 247 để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Lương hưu của thượng tá công an” có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.
Căn cứ pháp lý
- Nghị định 49/2019/NĐ-CP
- Luật Công an nhân dân năm 2014
- Luật bảo hiểm xã hội 2014
- Nghị định 33/2016/NĐ-CP
Thượng tá công công an là gì?
Thượng tá Công an nhân dân Việt Nam là quân hàm sĩ quan cao cấp đầu tiên trong lực lượng Công an nhân dân Việt Nam với cấp hiệu 3 sao, 2 vạch. Đây là cấp hàm sĩ quan trên cấp Trung tá, dưới cấp Đại tá. Theo Luật Công an nhân dân năm 2014, Thượng tá là cấp bậc cao nhất đối với sĩ quan công an chuyên môn kỹ thuật.
Bảng lương theo cấp bậc quân hàm
STT | Cấp bậc quân hàm sĩ quan | Cấp hàm cơ yếu | Hệ số lương công an | Mức lương từ năm 2021 |
1 | Đại tướng | – | 10,40 | 15,496,000 |
2 | Thượng tướng | – | 9,80 | 14,602,000 |
3 | Trung tướng | – | 9,20 | 13,708,000 |
4 | Thiếu tướng | Bậc 9 | 8,60 | 12,814,000 |
5 | Đại tá | Bậc 8 | 8,00 | 11,920,000 |
6 | Thượng tá | Bậc 7 | 7,30 | 10,877,000 |
7 | Trung tá | Bậc 6 | 6,60 | 9,834,000 |
8 | Thiếu tá | Bậc 5 | 6,00 | 8,940000 |
9 | Đại úy | Bậc 4 | 5,40 | 8,046,000 |
10 | Thượng úy | Bậc 3 | 5,00 | 7,450,000 |
11 | Trung úy | Bậc 2 | 4,60 | 6,854,000 |
12 | Thiếu úy | Bậc 1 | 4,20 | 6,258,000 |
13 | Thượng sĩ | – | 3,80 | 5,662,000 |
14 | Trung sĩ | – | 3,50 | 5,215,000 |
15 | Hạ sĩ | – | 3,20 | 4,768,000 |
Tuổi nghỉ hưu của thượng tá công an
Khoản 1 Điều 3 Nghị định 49/2019/NĐ-CP quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Công an nhân dân quy định về chế độ, chính sách đối với sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân nghỉ hưu, trong đó quy định sĩ quan, hạ sĩ quan được nghỉ hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
b) Hết hạn tuổi phục vụ theo quy định tại các Khoản 1 và 2 Điều 30 Luật Công an nhân dân năm 2018 và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên;
c) Nam đủ 25 năm, nữ đủ 20 năm phục vụ trong Công an nhân dân trở lên, trong đó có ít nhất 5 năm được tính thâm niên công an và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên nhưng chưa đủ điều kiện về tuổi nghỉ hưu mà Công an nhân dân không còn nhu cầu bố trí hoặc không chuyển ngành hoặc sĩ quan, hạ sĩ quan tự nguyện xin nghỉ.
Khoản 1 Điều 30 Luật Công an nhân dân năm 2018 quy định về hạn tuổi phục vụ của hạ sĩ quan, sĩ quan Công an nhân dân, trong đó hạn tuổi phục vụ cao nhất của hạ sĩ quan, sĩ quan Công an nhân dân quy định như sau:
a) Hạ sĩ quan: 45;
b) Cấp úy: 53;
c) Thiếu tá, Trung tá: nam 55, nữ 53;
d) Thượng tá: nam 58, nữ 55;
đ) Đại tá: nam 60, nữ 55;
e) Cấp tướng: 60.
Như vậy, Thượng tá công an, có thể nghỉ hưu khi 55 tuổi.
Độ tuổi nghỉ hưu của Công nhân công an
Cụ thể theo quy định tại khoản 1 Điều 54 Luật bảo hiểm xã hội 2014 được sửa đổi bởi Bộ luật lao động năm 2019 thì:
– Công nhân công an năm 2022 đủ 60 tuổi 6 tháng đối với nam, đủ 55 tuổi 8 tháng đối với nữ trong điều kiện lao động bình thường.
– Công nhân công an năm 2022 có độ tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với độ tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường nếu có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ lao động – Thương binh xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021.
– Công nhân công an năm 2022 có độ tuổi thấp hơn nhưng không quá 10 tuổi so với độ tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường mà có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò.
– Công nhân công an bị nhiễm HIV do tại nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao thì không cần đáp ứng điều kiện về tuổi nghỉ hưu.
Chế độ, chính sách đối với công an nhân dân nghỉ hưu
Chế độ, chính sách đối với sĩ quan, hạ sĩ quan nghỉ hưu
– Sĩ quan, hạ sĩ quan khi nghỉ hưu sẽ hưởng chế độ hưu trí theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và còn được trợ cấp một lần của thời gian tăng thêm với do quy đổi thời gian trực tiếp chiến đấu, phục vụ chiến đấu hoặc công tác ở địa bàn, ngành nghề có tính chất đặc thù theo quy định tại Điều 8 Nghị định 49/2019/NĐ-CP với mức cứ 01 năm được trợ cấp bằng 01 tháng tiền lương của tháng liền kề trước khi sĩ quan, hạ sĩ quan thôi phụ vụ trong Công an nhân dân.
– Sĩ quan, hạ sĩ quan nghỉ hưu trước hạn tuổi phục vụ cao nhất từ đủ 01 năm trở lên do thay đổi tổ chức, biên chế theo quyết định của cấp có thẩm quyền thì còn được hưởng thêm trợ cấp một lần như sau:
+ Được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi;
+ Được trợ cấp bằng 05 tháng tiền lương cho 20 năm đầu công tác. Từ năm thứ 21 trở đi, cứ 01 năm công tác được trợ cấp bằng 1/2 tiền lương của tháng liền kề trước khi nghỉ hưu.
Chế độ, chính sách đối với công nhân công an nghỉ hưu
– Được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội;
– Đối với công nhân công an do thay đổi tổ chức biên chế mà Công an nhân dân không còn nhu cầu bố trí sử dụng thì được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội, không bị trừ tỷ lệ lương hưu do nghỉ hưu trước tuổi và còn được hưởng chế độ trợ cấp một lần như sau:
+ Được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi;
+ Được trợ cấp bằng 05 tháng tiền lương cho 20 năm đầu công tác. Từ năm thứ 21 trở đi, cứ 01 năm công tác được trợ cấp bằng 1/2 tiền lương của tháng liền kề trước khi nghỉ hưu.
Lương hưu hàng tháng của thượng tá
Tại Điều 9, Nghị định 33/2016/NĐ-CP có quy định về mức hưởng lương hưu:
“Điều 9. Mức lương hưu hằng tháng
Mức lương hưu hằng tháng đối với người lao động quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 2 Nghị định này theo Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội, được quy định như sau:
1. Mức lương hưu hằng tháng của quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu (sau đây gọi chung là người lao động) được tính bằng tỷ lệ phần trăm hưởng lương hưu hằng tháng nhân với mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
2. Tỷ lệ phần trăm hưởng lương hưu hằng tháng của người lao động đủ Điều kiện hưởng lương hưu quy định tại Khoản 2 Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội được tính như sau:
a) Người lao động bắt đầu hưởng lương hưu hằng tháng trong Khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%;
b) Lao động nữ bắt đầu hưởng lương hưu hằng tháng kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%;
c) Lao động nam bắt đầu hưởng lương hưu hằng tháng kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội theo bảng dưới đây, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội, được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%:
Năm bắt đầu hưởng lương hưu | Thời gian đóng bảo hiểm xã hội tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu bằng 45% |
2018 | 16 năm |
2019 | 17 năm |
2020 | 18 năm |
2021 | 19 năm |
Từ 2022 trở đi | 20 năm |
3. Mốc tuổi để tính số năm nghỉ hưu trước tuổi làm cơ sở tính giảm tỷ lệ phần trăm hưởng lương hưu quy định tại Khoản 3 Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội, được xác định như sau:
a) Người lao động quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 8 Nghị định này làm việc trong Điều kiện bình thường thì lấy mốc tuổi để tính là đủ 55 tuổi đối với nam và đủ 50 tuổi đối với nữ;
b) Người lao động quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 8 Nghị định này thì lấy mốc tuổi để tính là đủ 50 tuổi đối với nam và đủ 45 tuổi đối với nữ;
c) Trường hợp hồ sơ của người lao động không xác định được ngày, tháng sinh thì lấy ngày 01 tháng 01 của năm sinh để tính tuổi làm cơ sở tính số năm nghỉ hưu trước tuổi.
4. Cách tính giảm tỷ lệ phần trăm hưởng lương hưu hằng tháng do nghỉ hưu trước tuổi thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội.”
Như vậy, lương thượng tá quân đội nghỉ hưu là bao nhiêu theo quy định hiện nay phụ thuộc vào tỷ lệ phần trăm việc hưởng lương hưu và mức bình quân tiền lương tính ra đối với các tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Lương hưu của thượng tá công an”. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến thành lập công ty thương mại điện tử, Giấy phép sàn thương mại điện tử, các mô hình thương mại điện tử, … Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư 247 để được hỗ trợ, giải đáp.
Để được tư vấn cũng như trả lời những thắc mắc của khách hàng trong và ngoài nước thông qua web Luatsux.vn, lsx.vn, web nước ngoài Lsxlawfirm,…
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
Điều 36 Luật sỹ quan 2019 quy định:
Sĩ quan được nghỉ hưu khi:
1. Đủ điều kiện theo quy định bảo hiểm xã hội của Nhà nước;
2. Trong trường hợp chưa đủ điều kiện nghỉ hưu theo quy định tại khoản 1 Điều này, quân đội không còn nhu cầu bố trí sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng hoặc không chuyển ngành được, nếu nam sĩ quan có đủ 25 năm và nữ sĩ quan có đủ 20 năm phục vụ trong quân đội trở lên thì được nghỉ hưu.
Theo Điểm a Khoản 2 Điều 3 Nghị định 92/2009/NĐ-CP thì trưởng công an xã là công chức cấp xã.
Khoản 1 Điều 30 Nghị định 112/2020/NĐ-CP có quy định về thời điểm nghỉ hưu của công chức cấp xã như sau:
Việc xác định thời điểm nghỉ hưu và thời điểm nghỉ hưu được lùi đối với công chức cấp xã thực hiện theo quy định tại Điều 9 Nghị định 46/2010/NĐ-CP và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định.