Quy định của Luật về việc kết hôn cùng huyết thống thế nào?

16/05/2022
Quy định của Luật về việc kết hôn cùng huyết thống thế nào
573
Views

Chào Luật sư. Em đang yêu 1 cô gái. Nhưng chúng em có quan hệ khá khó khăn để đến với nhau. Bà nội của cô gái đó lại là cụ ngoại của em. Có nghĩa bố cô ấy và bà ngoại em là 2 chị em ruột. Quý luật sư cho em hỏi, em và cô ấy có kết hôn được không ạ? Như thế nào được xem là kết hôn cùng huyết thống? Quy định của Luật về việc kết hôn cùng huyết thống thế nào? Mong Luật sư tư vấn giúp em. Em xin chân thành cảm ơn Luật sư.

Theo khoản 17 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định những người cùng dòng máu về trực hệ là những người có quan hệ huyết thống, trong đó, người này sinh ra người kia kế tiếp nhau. Quy định của Luật về việc kết hôn cùng huyết thống thế nào? Để giải đáp thắc mắc của bạn về vấn đề trên, Luật sư 247 xin được tư vấn cho bạn như sau:

Căn cứ pháp lý

Người cùng huyết thống là gì?

Khoản 17; 18 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định hai khái niệm liên quan đến người cùng huyết thống:

– Những người cùng dòng máu về trực hệ là những người có quan hệ huyết thống, trong đó, người này sinh ra người kia kế tiếp nhau. (tức là cha; mẹ với con hoặc ông, bà với cháu)

– Những người có họ trong phạm vi ba đời là những người cùng một gốc sinh ra gồm cha mẹ là đời thứ nhất; anh; chị; em cùng cha mẹ; cùng cha khác mẹ; cùng mẹ khác cha là đời thứ hai; anh; chị; em con chú; con bác; con cô; con cậu; con dì là đời thứ ba.

Theo đó; Luật nghiêm cấm hành vi Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha; mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha; mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng với con dâu; mẹ vợ với con rể; cha dượng với con riêng của vợ; mẹ kế với con riêng của chồng.

Quy định của Luật về việc kết hôn cùng huyết thống thế nào
Quy định của Luật về việc kết hôn cùng huyết thống thế nào

Hôn nhân cận huyết thống là gì?

Hôn nhân cận huyết thống là việc kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người có cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời. Những người cùng dòng máu về trực hệ là những người có quan hệ huyết thống. Trong đó, người này sinh ra người kia kế tiếp nhau. Những người có họ trong phạm vi ba đời là những người cùng một gốc sinh ra gồm cha mẹ là đời thứ nhất; anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha là đời thứ hai; anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì là đời thứ ba.

Tảo hôn và hôn nhân cận huyết thông đã và đang đem đến nhiều hệ lụy. Vì thế, đây được xem là hành vi vi phạm pháp luật và đạo đức, truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc. Pháp luật hiện hành của nhà nước ta đã có những quy định và xử lý đối với hành vi tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống.

Quy định của Luật về việc kết hôn cùng huyết thống thế nào?

Pháp luật cấm các hành vi kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời.

Theo Khoản 17, 18 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình:

17. Những người cùng dòng máu về trực hệ là những người có quan hệ huyết thống, trong đó, người này sinh ra người kia kế tiếp nhau.

18. Những người có họ trong phạm vi ba đời là những người cùng một gốc sinh ra gồm cha mẹ là đời thứ nhất; anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha là đời thứ hai; anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì là đời thứ ba.

Theo thông tin anh cung cấp quan hệ anh/chị: Bà nội của cô gái đó đẻ ra bố cô ấy và bà ngoại của anh. Bố cô ấy đẻ ra cô ấy; còn bà ngoại anh đẻ ra mẹ anh, mẹ anh đẻ ra anh. Như vậy bạn gái anh thuộc đời thứ 3 và anh thược đời thứ 4 tính từ gốc là bà nội của cô ấy.

Trong trường hợp của bạn thì anh là đời thứ tư, còn bạn gái sẽ là đời thứ ba. Anh và người yêu anh không có họ trong phạm vi ba đời, không thuộc trường hợp cấm kết hôn nên hai bạn có thể kết hôn với nhau được.

Giấy tờ chứng minh quan hệ huyết thống hiện nay thế nào?

Điều 14 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định: Chứng cứ để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại khoản 1 Điều 25 và khoản 1 Điều 44 của Luật Hộ tịch gồm một trong các giấy tờ, tài liệu sau đây:1. Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan, tổ chức khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con.

2. Trường hợp không có chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại khoản 1 Điều này thì các bên nhận cha, mẹ, con lập văn bản cam đoan về mối quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại Điều 5 Thông tư này, có ít nhất hai người làm chứng về mối quan hệ cha, mẹ, con.

Thông thường, các văn bản xác nhận của cơ quan y tế, cơ quan giám định xác nhận quan hệ cha, mẹ, con đều dựa trên kết luận giám định ADN. Cơ quan đăng ký hộ tịch sẽ giải thích rõ trách nhiệm, hệ quả pháp lý của việc cam đoan, làm chứng không đúng sự thật. Nếu có cơ sở xác định nội dung cam đoan, làm chứng không đúng sự thật, kết quả đăng ký hộ tịch nhận cha, mẹ, con sẽ bị hủy.

Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp tờ khai theo mẫu quy định và chứng cứ chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt.

Quy định của Luật về việc kết hôn cùng huyết thống thế nào
Quy định của Luật về việc kết hôn cùng huyết thống thế nào

Kết hôn cận huyết thống bị xử phạt như thế nào?

Xử phạt hành chính

Khoản 2 điều 59 Nghị định 82/2020 quy định mức phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng đối với hành vi: Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ hoặc giữa những người có họ trong phạm vi ba đời.

Xử lý hình sự

Liên quan đến hôn nhân cận huyết thống Điều 181 Bộ luật hình sự 2015 quy định: “Người nào cưỡng ép người khác kết hôn trái với sự tự nguyện của họ, cản trở người khác kết hôn hoặc duy trì quan hệ hôn nhân tự nguyện, tiến bộ hoặc cưỡng ép hoặc cản trở người khác ly hôn bằng cách hành hạ, ngược đãi, uy hiếp tinh thần, yêu sách của cải hoặc bằng thủ đoạn khác, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 03 năm”.

Có thể bạn quan tâm

Thông tin liên hệ 

Trên đây là tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Quy định của Luật về việc kết hôn cùng huyết thống thế nào?“. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến giải thể công ty, giấy phép bay flycam, xác nhận độc thân, Đăng ký hộ kinh doanh, Bảo hộ bản quyền tác giả, đăng ký nhãn hiệu, hợp pháp hóa lãnh sự, đăng ký mã số thuế cá nhân,…. của luật sư X, hãy liên hệ: 0833102102.

Hoặc qua các kênh sau:

Câu hỏi thường gặp

Tại sao không được kết hôn trong phạm vi ba đời?

Bởi vì khi kết hôn giữa những người có họ hàng gần thì đời con có tỷ lệ kiểu gen dị hợp giảm, đồng hợp tăng, tạo điều kiện cho các gen lặn có hại biểu hiện ra kiểu hình.

Hậu quả từ việc quan hệ với người cùng huyết thống là gì?

– Ảnh hưởng về sức khỏe đối với những đứa trẻ được sinh ra. Những đứa trẻ được sinh ra từ cha mẹ cận huyết thống có nguy cơ suy giảm sức khỏe, tăng tỷ lệ bệnh tật do kết hợp gen mang lại. Đồng thời, dễ mắc các bệnh di truyền bởi quan hệ cận huyết chính là điều kiện thuận lợi cho những gen lặn bệnh lý tương đồng gặp gỡ nhau.
– Ảnh hưởng đối với với xã hội. Bên cạnh hậu quả đối với cá nhân đứa trẻ sinh ra; việc quan hệ cùng huyết thống còn ảnh hưởng nghiêm trọng đến văn hóa; đạo đức gia đình; làm xói mòn, biến đổi giá trị truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc Việt Nam.

Kết hôn trong phạm vi ba đời có bị hủy kết hôn trái pháp luật?

Hôn nhân giữa những người có họ trong phạm vi ba đời. Đây là hành vi trái pháp luật và bị nghiêm cấm. Do đó, cuộc hôn nhân này bị coi là kết hôn trái pháp luật và sẽ bị hủy theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

5/5 - (2 bình chọn)

Comments are closed.