Quy định của Luật đất đai về giao đất thực địa làm nhà ở?

27/11/2021
841
Views

Xin chào Luật sư, năm 2015 tôi được UBND xã thông báo về việc nộp tiền để mua 200m2 đất; tôi đã thực hiện đầy đủ mọi nghĩa vụ tài chính; và đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do chủ tịch UBND huyện cấp. Tuy nhiên đến nay tôi vẫn chưa được giao đất thực địa để làm nhà ở. Qua thông tin tìm hiểu tôi được biết mảnh đất đó UBND xã đã cho thuê trồng cây hàng năm từ năm 2000; và vẫn tiến hành thu thuế cho đến nay. Tôi muốn hỏi Luật sư về quy định của Luật đất đai về giao đất thực địa làm nhà ở? Mong luật sư tư vấn giúp tôi về hướng giải quyết của vấn đề này.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Căn cứ pháp lý

Luật đất đai năm 2013

Nghị định 43/2014/NĐ-CP

Nội dung tư vấn

Đối với trường hợp của bạn, Luật sư 247 xin giải đáp như sau:

Luật Đất đai năm 2013 quy định như sau:

“Điều 209. Tiếp nhận và xử lý trách nhiệm của thủ trưởng, công chức; viên chức thuộc cơ quan quản lý đất đai các cấp ;và công chức địa chính cấp xã trong việc vi phạm trình tự thực hiện các thủ tục hành chính

1. Tổ chức, cá nhân khi phát hiện công chức, viên chức thuộc cơ quan quản lý đất đai các cấp; công chức địa chính xã, phường, thị trấn vi phạm các quy định về trình tự, thủ tục; thời hạn đối với việc giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; thu hồi đất, làm thủ tục thực hiện quyền của người sử dụng đất; cấp Giấy chứng nhận thì có quyền gửi đơn kiến nghị đến người có thẩm quyền theo quy định sau đây:

a) Đối với vi phạm của công chức địa chính xã, phường; thị trấn thì gửi kiến nghị đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;

b) Đối với những vi phạm của công chức; viên chức thuộc cơ quan quản lý đất đai cấp nào thì gửi kiến nghị đến thủ trưởng cơ quan quản lý đất đai cấp đó;

c) Đối với vi phạm của thủ trưởng cơ quan quản lý đất đai thì gửi kiến nghị đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp.

2. Trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận được đơn kiến nghị; Chủ tịch Ủy ban nhân dân hoặc thủ trưởng cơ quan quản lý đất đai quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm xem xét; giải quyết và thông báo cho người có kiến nghị biết.”

Như vậy, trong trường hợp này thì tùy vào đối tượng có hành vi vi phạm mà bạn có thể làm đơn kiến nghị theo đúng quy định của pháp luật.

Có thể xin Giao đất có thu tiền không thông qua hình thức đấu giá không?

Theo khoản 3 Điều 58 của Luật đất đai năm 2013 quy định như sau:

“3. Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất; cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư phải có các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực tài chính để bảo đảm việc sử dụng đất theo tiến độ của dự án đầu tư;
b) Ký quỹ theo quy định của pháp luật về đầu tư;
c) Không vi phạm quy định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp đang sử dụng đất do Nhà nước giao đất; cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư khác.”

Cũng theo Điều 3 của Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT có quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất thì bạn có thể xin giao đất không thông qua hình thức đầu giá toàn bộ số đất nói trên; hoặc với phần đất có giấy chứng nhận QSD đất đã được bồi thường.

Hồ sơ xin giao đất không thông quá đấu giá?

Bạn có thể lập hồ sơ theo quy định tại Điều 3 Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT dưới đây:

1. Người xin giao đất, thuê đất nộp 01 bộ hồ sơ đối với dự án phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc phải cấp giấy chứng nhận đầu tư gồm:

a) Đơn xin giao đất, cho thuê đất theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Bản sao giấy chứng nhận đầu tư; hoặc văn bản chấp thuận đầu tư kèm theo bản thuyết minh dự án đầu tư.

Trường hợp xin giao đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng; an ninh thì không phải nộp kèm bản sao bản thuyết minh dự án đầu tư; nhưng phải nộp bản sao quyết định đầu tư xây dựng công trình quốc phòng; an ninh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền gồm các nội dung liên quan đến việc sử dụng đất; hoặc quyết định phê duyệt quy hoạch vị trí đóng quân của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.

Trường hợp dự án sử dụng đất cho hoạt động khoáng sản thì phải có giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;

c) Văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất; thẩm định điều kiện giao đất, cho thuê đất quy định tại Khoản 3 Điều 58 của Luật Đất đai; và Điều 14 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai; đã lập khi cấp giấy chứng nhận đầu tư; hoặc thẩm định dự án đầu tư hoặc xét duyệt dự án;

d) Trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất.

Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm cung cấp trích lục bản đồ địa chính thửa đất đối với những nơi đã có bản đồ địa chính; hoặc thực hiện trích đo địa chính thửa đất theo yêu cầu của người xin giao đất, thuê đất.

2. Người xin giao đất, thuê đất nộp 01 bộ hồ sơ đối với dự án không phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt; dự án không phải cấp giấy chứng nhận đầu tư; trường hợp không phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình gồm:

a) Giấy tờ quy định tại Điểm a và Điểm d Khoản 1 Điều này;

b) Bản sao bản thuyết minh dự án đầu tư đối với dự án không phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt; dự án không phải cấp giấy chứng nhận đầu tư;

c) Bản sao báo cáo kinh tế – kỹ thuật đối với trường hợp không phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình.

Trường hợp xin giao đất cho cơ sở tôn giáo thì phải có báo cáo kinh tế – kỹ thuật xây dựng công trình tôn giáo.

3. Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là cấp tỉnh) quyết định giao đất; cho thuê đất do Sở Tài nguyên và Môi trường lập gồm:

a) Các giấy tờ quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này.

Trường hợp dự án có sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ; đất rừng đặc dụng vào mục đích khác mà không thuộc trường hợp được Quốc hội quyết định đầu tư; hoặc Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư thì phải có văn bản chấp thuận cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của Thủ tướng Chính phủ; hoặc Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; theo quy định tại Khoản 1 Điều 58 của Luật Đất đai và Khoản 2 Điều 68 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP.

Trường hợp dự án có vốn đầu tư trực tiếp của nhà đầu tư nước ngoài tại đảo; và xã, phường, thị trấn biên giới, ven biển; mà không thuộc trường hợp được Quốc hội quyết định đầu tư; hoặc Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư thì phải có văn bản của Bộ Quốc phòng; Bộ Công an, Bộ Ngoại giao theo quy định tại Khoản 2 Điều 58 của Luật Đất đai; và Điều 13 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ.

b) Văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất; thẩm định điều kiện giao đất, cho thuê đất quy định tại Khoản 3 Điều 58 của Luật Đất đai và Điều 14 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đối với dự án không phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt; dự án không phải cấp giấy chứng nhận đầu tư; trường hợp không phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình;

c) Tờ trình kèm theo dự thảo quyết định giao đất (Mẫu số 02) hoặc dự thảo quyết định cho thuê đất (Mẫu số 03) ban hành kèm theo Thông tư này.

Mời bạn xem thêm

Trên đây là tư vấn của Luật sư 247 về nội dung vấn đề Quy định của Luật đất đai về giao đất thực địa làm nhà ở?” Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc; cuộc sống. Nếu có thắc mắc và cần nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ hãy liên hệ 0833.102.102

Câu hỏi thường gặp

Nhà nước cho thuê đất đối với đất đang có người sử dụng cho người khác được không?

Việc Nhà nước quyết định giao đất, cho thuê đất đối với đất đang có người sử dụng cho người khác chỉ được thực hiện sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi đất theo quy định của Luật này và phải thực hiện xong việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật đối với trường hợp phải giải phóng mặt bằng.

Đất được Nhà nước giao sử dụng ổn định từ năm 1988, có sổ giao đất rừng có được cấp sổ đổ không?

Đất mà bạn sử dụng ổn định từ năm 1988, có sổ giao đất rừng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp nên bạn có thể được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất căn cứ vào Điều 100 Luật đất đai năm 2013.

5/5 - (2 bình chọn)
Chuyên mục:
Đất đai

Để lại một bình luận