Pháp luật có bắt buộc trả lương cho người lao động bằng tiền Việt Nam không?

17/08/2022
Pháp luật có bắt buộc trả lương cho người lao động bằng tiền Việt Nam không?
736
Views

Bộ luật Lao động hiện hành có những quy định đối với tiền lương và hình thức trả lương cho người lao động cũng như quy định mức lương tối thiểu vùng. Vậy pháp luật có bắt buộc trả lương cho người lao động bằng tiền Việt Nam không? Hãy theo dõi bài viết dưới đây của Luật sư 247 để biết thêm thông tin nhé!

Căn cứ pháp lý

Pháp luật có bắt buộc trả lương cho người lao động bằng tiền Việt Nam không?

Theo quy định tại Điều 95 Bộ luật Lao động 2019 như sau:

  • Người sử dụng lao động trả lương cho người lao động căn cứ vào tiền lương đã thỏa thuận, năng suất lao động và chất lượng thực hiện công việc.
  • Tiền lương ghi trong hợp đồng lao động và tiền lương trả cho người lao động bằng tiền Đồng Việt Nam, trường hợp người lao động là người nước ngoài tại Việt Nam thì có thể bằng ngoại tệ.
  • Mỗi lần trả lương, người sử dụng lao động phải thông báo bảng kê trả lương cho người lao động, trong đó ghi rõ tiền lương, tiền lương làm thêm giờ, tiền lương làm việc vào ban đêm, nội dung và số tiền bị khấu trừ (nếu có).

Như vậy, trừ trường hợp người lao động là người nước ngoài tại Việt Nam thì có thể trả lương bằng ngoại tệ, đối với người lao động là người Việt Nam thì tiền lương ghi trong hợp đồng lao động và tiền lương trả cho người lao động bằng tiền Đồng Việt Nam.

Tiền lương của người lao động được quy định như thế nào?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 90 Bộ luật Lao động 2019 có quy định tiền lương như sau:

” 1. Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.

2. Mức lương theo công việc hoặc chức danh không được thấp hơn mức lương tối thiểu.

3. Người sử dụng lao động phải bảo đảm trả lương bình đẳng, không phân biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau”.

Như vậy, về nguyên tắc, tiền lương là số tiền được trả cho người lao động để thực hiện công việc theo thỏa thuận, bao gồm mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.

Pháp luật có bắt buộc trả lương cho người lao động bằng tiền Việt Nam không?
Pháp luật có bắt buộc trả lương cho người lao động bằng tiền Việt Nam không?

Hình thức trả tiền lương cho người lao động được quy định như thế nào?

Căn cứ theo Điều 54 Nghị định 145/2020/NĐ-CP hướng dẫn chi tiết cho Điều 96 Bộ luật Lao động 2019 quy định về hình thức trả lương như sau:

“Hình thức trả lương theo Điều 96 của Bộ luật Lao động được quy định cụ thể như sau:

1. Căn cứ vào tính chất công việc và điều kiện sản xuất, kinh doanh, người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận trong hợp đồng lao động hình thức trả lương theo thời gian, theo sản phẩm và trả lương khoán như sau:

a) Tiền lương theo thời gian được trả cho người lao động hưởng lương theo thời gian, căn cứ vào thời gian làm việc theo tháng, tuần, ngày, giờ theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động, cụ thể:

a1) Tiền lương tháng được trả cho một tháng làm việc;

a2) Tiền lương tuần được trả cho một tuần làm việc. Trường hợp hợp đồng lao động thỏa thuận tiền lương theo tháng thì tiền lương tuần được xác định bằng tiền lương tháng nhân với 12 tháng và chia cho 52 tuần;

a3) Tiền lương ngày được trả cho một ngày làm việc. Trường hợp hợp đồng lao động thỏa thuận tiền lương theo tháng thì tiền lương ngày được xác định bằng tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc bình thường trong tháng theo quy định của pháp luật mà doanh nghiệp lựa chọn. Trường hợp hợp đồng lao động thỏa thuận tiền lương theo tuần thì tiền lương ngày được xác định bằng tiền lương tuần chia cho số ngày làm việc trong tuần theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

a4) Tiền lương giờ được trả cho một giờ làm việc. Trường hợp hợp đồng lao động thỏa thuận tiền lương theo tháng hoặc theo tuần hoặc theo ngày thì tiền lương giờ được xác định bằng tiền lương ngày chia cho số giờ làm việc bình thường trong ngày theo quy định tại Điều 105 của Bộ luật Lao động.

b) Tiền lương theo sản phẩm được trả cho người lao động hưởng lương theo sản phẩm, căn cứ vào mức độ hoàn thành số lượng, chất lượng sản phẩm theo định mức lao động và đơn giá sản phẩm được giao.

c) Tiền lương khoán được trả cho người lao động hưởng lương khoán, căn cứ vào khối lượng, chất lượng công việc và thời gian phải hoàn thành.

2. Tiền lương của người lao động theo các hình thức trả lương quy định tại khoản 1 Điều này được trả bằng tiền mặt hoặc trả qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng. Người sử dụng lao động phải trả các loại phí liên quan đến việc mở tài khoản và chuyển tiền lương khi chọn trả lương qua tài khoản cá nhân của người lao động.”

Người sử dụng lao động có bắt buộc phải tăng tiền lương hàng năm cho người lao động không?

Thông thường, tiền lương, thời điểm tăng lương, quy chế nâng lương, chế độ chính sách liên quan đến tiền lương,… sẽ được các bên thỏa thuận trong hợp đồng lao động hoặc dẫn chiếu đến các văn bản như nội quy lao động, thỏa ước lao động tập thể,..

Bên cạnh đó, khoản 6 Điều 3 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH có quy định:

“6. Chế độ nâng bậc, nâng lương: theo thỏa thuận của hai bên về điều kiện, thời gian, mức lương sau khi nâng bậc, nâng lương hoặc thực hiện theo thỏa ước lao động tập thể, quy định của người sử dụng lao động”.

Theo đó, việc nâng lương sẽ được thực hiện theo thỏa thuận của các bên hoặc thỏa ước lao động tập thể, quy định của công ty.

Như vậy, không có quy định nào bắt buộc công ty phải tăng lương hằng năm cho nhân viên.

Việc có tăng lương hay không, tăng vào thời điểm nào sẽ được các bên căn cứ vào thỏa thuận trong hợp đồng hoặc thỏa ước lao động tập thể, quy chế riêng do người sử dụng lao động ban hành.

Lưu ý, khoản 2 Điều 90 Bộ luật Lao động năm 2019 trên có đưa ra yêu cầu là mức lương tối thiểu theo công việc hoặc chức danh trả cho người lao động không được phép thấp hơn lương tối thiểu vùng.

Như vậy, khi lương tối thiểu vùng tăng thì những người đang nhận lương theo lương tối thiểu vùng cũng sẽ được tăng theo (ví dụ các bên thỏa thuận tiền lương sẽ là tiền lương tối thiểu vùng, hay hệ số với mức lương tối thiểu vùng,…)

Trường hợp đã nhận lương cao hơn lương tối thiểu vùng mới, đồng thời có thỏa thuận về việc tăng lương định kỳ hằng năm trong hợp đồng lao động hoặc trong thỏa ước lao động tập thể, quy định của công ty có ghi nhận nội dung này thì người lao động cần xem kỹ điều kiện tăng lương để xác định xem mình đã đáp ứng đủ các điều kiện hay chưa.

Mời bạn xem thêm

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn về “Pháp luật có bắt buộc trả lương cho người lao động bằng tiền Việt Nam không?”. Mong rằng các kiến thức trên có thể giúp ích cho bạn trong cuộc sồng hằng ngày. Hãy theo dõi chúng tôi để biết thêm nhiều kiến thức bổ ích. Và nếu quý khách có nhu cầu sử dụng dịch vụ báo cáo tài chính năm; khôi phục mã số thuế doanh nghiệp bị khóa; công việc phải làm báo cáo thuế tháng, quý, giấy phép sàn thương mại điện tử hoặc muốn tham khảo thủ tục hủy hóa đơn giấy đã phát hành cũng như các vấn đề pháp lý khác của chúng tôi mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.

Liên hệ hotline: 0833102102. Hoặc bạn có thể tham khảo thêm các kênh sau:

Câu hỏi thường gặp

Người sử dụng lao động được khấu trừ tiền lương của người lao động khi nào?

Điều 102 Bộ luật Lao động 2019 quy định về khấu trừ tiền lương như sau:
– Người sử dụng lao động chỉ được khấu trừ tiền lương của người lao động để bồi thường thiệt hại do làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 129 Bộ luật Lao động 2019.
– Người lao động có quyền được biết lý do khấu trừ tiền lương của mình.
– Mức khấu trừ tiền lương hằng tháng không được quá 30% tiền lương thực trả hằng tháng của người lao động sau khi trích nộp các khoản bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, thuế thu nhập cá nhân.

Người lao động có được tạm ứng tiền lương không?

Theo Điều 128 Bộ luật Lao động 2019 quy định người sử dụng lao động phải cho người lao động tạm ứng và tạm ứng đầy đủ tiền lương cho người lao động trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo quy định của pháp luật. 

Người sử dụng lao động có cần phải xây dựng và công bố bảng lương không?

Người sử dụng lao động phải tuân thủ quy định của pháp luật về việc xây dựng và công bố thang, bảng lương, cụ thể:
– Công bố công khai tại nơi làm việc trước khi thực hiện: thang lương, bảng lương; mức lao động; quy chế thưởng;
– Xây dựng thang lương, bảng lương hoặc định mức lao động; không áp dụng thử mức lao động trước khi ban hành chính thức;
– Phải tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở khi xây dựng thang lương, bảng lương; định mức lao động; quy chế thưởng. 

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Lao động

Comments are closed.