Ly hôn trong trường hợp kết hôn trái pháp luật

27/01/2022
Ly hôn trong trường hợp kết hôn trái pháp luật
446
Views

Chị tôi sinh năm 1980, kết hôn năm 1996, có 2 con đứa lớn sinh năm 1997, đứa nhỏ sinh năm 2010. Hiện nay chị tôi không muốn sống chung với chồng nữa và muốn ly hôn và nuôi các con. Vậy cho hỏi đây có phải là trong trường hợp kết hôn trái pháp luật? Nếu đúng thì Ly hôn trong trường hợp kết hôn trái pháp luật có được không? Và có thưa được chồng chị về tội lấy vợ chưa đủ tuổi vị thành niên? Tôi xin chân thành cảm ơn!

Cảm ơn câu hỏi của bạn.
Luật sư X xin phép giải đáp thắc mắc của bạn về “Ly hôn trong trường hợp kết hôn trái pháp luậtnhư sau

Căn cứ pháp lý

Vấn đề 1: Ly hôn trong trường hợp kết hôn trái pháp luật

Quy định về độ tuổi kết hôn

Kết hôn khi chưa đủ tuổi kết hôn không được công nhận. Trong trường hợp này kết hôn của họ đã vi phạm quy định về điều kiện kết hôn. Do chị bạn kết hôn từ năm 1996 nên lúc đó sẽ chịu sự điều chỉnh của Luật Hôn nhân và gia đình năm 1986.

Điều kiện kết hôn tại Luật này được quy định như sau:

Điều 5

Nam từ 20 tuổi trở lên, nữ từ 18 tuổi trở lên mới được kết hôn.”

“Điều 8

Việc kết hôn do Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi thường trú của một trong hai người kết hôn công nhận và ghi vào sổ kết hôn theo nghi thức do Nhà nước quy định.

Việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với nhau ở ngoài nước do cơ quan đại diện ngoại giao của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam công nhận. Mọi nghi thức kết hôn khác đều không có giá trị pháp lý.”

Như vậy quan hệ vợ chồng giữa hai người không phát sinh; các quan hệ và nhân thân và tài sản cũng không phát sinh. Do vậy quan hệ của hai bạn không được thừa nhận là quan hệ vợ chồng.

Chấm dứt quan hệ hôn nhân trái pháp luật

Điều 11 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 và Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT- TANDTC-VKSNDTC-BTP quy định về vấn đề xử lý việc kết hôn trái pháp luật như sau:

– Trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không có đăng ký kết hôn (không phân biệt có vi phạm điều kiện kết hôn hay không) và có yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật hoặc yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý, giải quyết và áp dụng Điều 9 và Điều 14 của Luật hôn nhân và gia đình tuyên bố không công nhận quan hệ hôn nhân giữa họ.

– Trường hợp tại thời điểm kết hôn, hai bên kết hôn không có đủ điều kiện kết hôn nhưng sau đó có đủ điều kiện kết hôn thì Tòa án sẽ giải quyết theo một trong các hướng sau:

+ Nếu hai bên kết hôn cùng yêu cầu Tòa án công nhận quan hệ hôn nhân thì Tòa án quyết định công nhận quan hệ hôn nhân đó kể từ thời điểm các bên kết hôn có đủ điều kiện kết hôn.

+ Nếu một hoặc hai bên yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật hoặc có một bên yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân hoặc có một bên yêu cầu ly hôn còn bên kia không có yêu cầu thì Tòa án quyết định hủy việc kết hôn trái pháp luật.

+ Trường hợp hai bên cùng yêu cầu Tòa án cho ly hôn hoặc có một bên yêu cầu ly hôn còn bên kia yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

Do đó bạn hoàn toàn có quyền ly hôn với người chồng của mình.

Vấn đề 2: Người chồng có phạm tội không?

Trong trường hợp trên, để xác định người chồng có vi phạm pháp luật hay không phải biết chính xác độ tuổi của người vợ và tuổi chính xác của người chồng.Theo quy định của pháp luật, nếu người vợ đủ 16 tuổi thì trường hợp nói trên chỉ vi phạm điều kiện kết hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình (Điều 9).

Căn cứ vào Điều 27 Bộ luật hình sự 2015 về Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự:

1. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn do Bộ luật này quy định mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

2. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:

a) 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng;

b) 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng;

c) 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng;

d) 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

3. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính từ ngày tội phạm được thực hiện. Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội lại thực hiện hành vi phạm tội mới mà mức cao nhất của khung hình phạt trên 01 năm tù, thì thời hiệu đối với tội cũ được tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới.

Theo đó việc kết hôn thực hiện từ năm 1996, tính đến nay đã được 26 năm do đó đã kết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự. Vì vậy hành vi của chồng bạn sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự do hết thời hiệu.

Thẩm quyền, hồ sơ và các bước giải quyết thủ tục ly hôn

Thẩm quyền giải quyết ly hôn

Theo Điểm a, Khoản 1, Điều 35 BLTTDS 2015  thì: “Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này” thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện.

Căn cứ Khoản 1, Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự  2015 có quy định:

“1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:

a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này

Như vậy, Tòa án có thẩm quyền giải quyết là Tòa án nhân dân huyện nơi bị đơn cư trú hoặc làm việc.

Nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết.

Ngoài ra nếu các đương sự  thỏa thuận được với nhau về việc yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn thì nguyên đơn có quyền thực hiện thủ tục ly hôn tại nơi mình cư trú.

Những giấy tờ cần thiết khi yêu cầu ly hôn

Tùy theo từng dạng yêu cầu, hồ sơ ly hôn cần các giấy tờ khác nhau. Thông thường có các giấy tờ sau:

  • Đơn xin ly hôn(theo mẫu);
  • Giấy đăng ký kết hôn(bản chính);
  • Giấy khai sinh của con chung( nếu có, bản sao);
  • Giấy CMND và Hộ khẩu(hoặc passport, bản sao);
  • Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu, quyền sử dụng nếu có tranh chấp tài sản(nếu có, bản sao).

Các bước làm ly hôn

  • Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ, làm đơn;
  • Bước 2: Nộp hồ sơ tại Tòa án có thẩm quyền
  • Bước 3: Nhận kết quả thụ lý giải quyết đơn theo phiếu hẹn của Tòa
  • Bước 4: Đóng dự phí tại Thi hành án dân sự và nộp lại biên lai cho Tòa;
  • Bước 5: Tham gia theo giấy triệu tập của Tòa án. Tùy theo trường hợp là thuận tình hay đơn phương, Tòa án sẽ thực hiện theo quy định pháp luật Tố tụng dân sự.

Thông tin liên hệ 

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo hồ sơ ngừng kinh doanh; hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.

Liên hệ hotline: 0833102102. Hoặc bạn cũng có thể tham khảo thêm các kênh:

Mời bạn xem thêm 

Câu hỏi thường gặp 

Quyền và nghĩa vụ tài sản của vợ chồng sau khi ly hôn có còn hiệu lực với người thứ ba không? 

Theo điều 60: Giải quyết quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba khi ly hôn
1. Quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba vẫn có hiệu lực sau khi ly hôn, trừ trường hợp vợ chồng và người thứ ba có thỏa thuận khác.
2. Trong trường hợp có tranh chấp về quyền, nghĩa vụ tài sản thì áp dụng quy định tại các điều 27, 37 và 45 của Luật này và quy định của Bộ luật dân sự để giải quyết.

Để giải quyết tranh chấp về hôn nhân sẽ mất bao nhiêu án phí?

Đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động không có giá ngạch là 300.000 VNĐ.
Đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình có giá ngạch thì áp dụng theo mức thu khác nhau được quy định tại danh mục án phí ban hành kèm theo quyết định số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016

5/5 - (1 bình chọn)

Comments are closed.