Phân biệt tài sản chung và tài sản riêng của hai vợ chồng trong hôn nhân?

23/01/2022
Phân biệt tài sản chung và tài sản riêng của hai vợ chồng trong hôn nhân?
642
Views

Chào Luật sư! Chúng em kết hôn được hơn 10 năm, chúng em có một khối tài sản của hai vợ chồng có trước và cả có sau quá trình hôn nhân. Nhưng hiện tại chúng em đang không biết tài sản nào là tài sản riêng của vợ chồng, tài sản nào là tài sản chung của vợ chồng theo Luật mới 2018.

Do chúng em muốn rõ rãng về vấn đề tài sản chung và tài sản riêng của hai vợ chồng trong hôn nhân nên mong muốn Luật sư X tư vấn.

Xin cảm ơn Luật sư!

Căn cứ pháp lý 

Luật Hôn nhân và gia đình 2014

Xác định tài sản chung, tài sản riêng

Khi hai vợ chồng kết hôn tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng được xác định như sau:

Tài sản chung

Căn cứ Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về tài sản chung như sau:

+) Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

+) Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

+) Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

Tài sản riêng

Căn cứ theo điều 43, Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định:

+) Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

+) Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.

Hiện này Luật hôn nhân và gia đình 2014 đang có hiệu lực, năm 2018 chưa có văn bản pháp Luật hay văn bản dưới Luật nào hướng dẫn khác quy định nêu trên.

Phân chia tài sản chung, tài sản riêng

Trong quá trình sinh sống mà hai vợ chồng có tranh chấp về vấn đề tài sản, mà hai vợ chồng không thể thỏa thuận được với nhau hoặc không phân biệt được tài sản chung, tài sản riêng thì áp dụng theo quy định của pháp Luật và phân chia theo quy định sau:

Phân chia tài sản chung

Căn cứ theo khoản 2, điều 59, Luật hôn nhân và gia đình 2014:

Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng; thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

Phân chia tài sản riêng

Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó; trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung; mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản; thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó; trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

>> Như vậy, tài sản được hình thành trong quá trình hôn nhân thì được gọi là tài sản chung. Tài sản hình thành trước quá trình hôn nhân và tài sản được tặng cho, thừa kế riêng; trong quá trình hôn nhân sẽ được cho là tài sản riêng.

Có thể bạn quan tâm: 

Thông tin liên hệ 

Trên đây là tư vấn của Luật sư X về vấn đề “Phân biệt tài sản chung và tài sản riêng của hai vợ chồng trong hôn nhân?“. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến giải thể công tygiấy phép bay flycamxác nhận độc thânđăng ký nhãn hiệuhợp pháp hóa lãnh sựđăng ký mã số thuế cá nhân,…. của luật sư X, hãy liên hệ: 0833102102.

Hoặc qua các kênh sau:

Câu hỏi thường gặp

Chồng bỏ đi xuất khẩu lao động có ly hôn được không?

Thẩm quyền giải quyết:
– Nếu đơn phương xin ly hôn thì Toà án Nhân dân quận, huyện nơi bị đơn đang cư trú (nơi thường trú hoặc nơi tạm trú) có thẩm quyền giải quyết.
– Nếu thuận tình ly hôn thì các bên có thể lựa chọn toà án nơi một trong hai bên đang cư trú. Nếu trong vụ án ly hôn có tranh chấp mà đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải uỷ thác tư pháp cho cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài, cho Toà án nước ngoài thuộc thẩm quyền của Toà án Nhân dân tỉnh, thành phố (điều 37. 38, 39 bộ luật tố tụng hình sự 2015 ). Nếu thuận tình ly hôn bạn có thể lựa chọn toà án nơi vợ hoặc người chồng đang cư trú để giải quyết.

Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

Việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng; hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định như sau: 
– Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến một số yếu tố;
– Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó; trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định.

Ly hôn là gì?

Ly hôn là chấm dứt quan hệ hôn nhân do Tòa án quyết định theo yêu cầu của vợ hoặc của chồng hoặc cả hai vợ chồng, hủy bỏ các trách nhiệm pháp lý; trách nhiệm của hôn nhân và các ràng buộc dân sự khác.

5/5 - (1 bình chọn)

Comments are closed.