Phân biệt hứa thưởng và tặng cho có điều kiện theo pháp luật dân sự
Trong cuộc sống, hứa thưởng là hành vi dân sự khá phổ biến. Tuy nhiên, nhiều người nhầm lẫn giữa hứa thưởng và tặng cho có điều kiện. Vậy hứa thưởng và tặng cho có điều kiện có gì khác nhau? Chúng ta hãy cùng Luật sư 247 tìm hiểu về vấn đề : Phân biệt hứa thưởng và tặng cho có điều kiện theo pháp luật dân sự.
Căn cứ pháp lý
Nội dung tư vấn
Hứa thưởng là gì?
Hứa thưởng tiếng Anh là : “Promise to reward”
Pháp luật Việt Nam quy định về hứa thưởng tại điều 570 Bộ luật Dân sự 2015:
“1. Người đã công khai hứa thưởng phải trả thưởng cho người đã thực hiện công việc theo yêu cầu của người hứa thưởng.
2. Công việc được hứa thưởng phải cụ thể, có thể thực hiện được, không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.”
Theo đó, ta có thể hiểu hứa thưởng là sự tuyên bố công khai ý chí của một chủ thể nhất định về việc chủ thể này sẽ trả thưởng cho người thực hiện công việc theo yêu cầu mà người tuyên bố trả thưởng đã đặt ra. Người thực hiện công việc hoàn thành theo yêu cầu của bên hứa thưởng sẽ được trả thưởng theo tuyên bố của người hứa thưởng.
Tặng cho có điều kiện là gì?
Tặng cho tài sản có điều kiện là việc bên tặng cho có thể yêu cầu bên được tặng cho thực hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ trước hoặc sau khi tặng cho; điều kiện tặng cho không được vi phạm điều cấm của luật không trái đạo đức xã hội.
Theo đó Điều 457 Bộ luật dân sự 2015 (BLDS) quy định Hợp đồng tặng cho tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên; theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, bên được tặng cho đồng ý nhận.
Xem thêm: Mẫu hợp đồng tặng cho tài sản theo quy định pháp luật hiện nay
Phân biệt hứa thưởng và tặng cho có điều kiện theo pháp luật dân sự
Tiêu chí | Hứa thưởng | Tặng cho có điều kiện |
Bản chất pháp lý | Hành vi pháp lý đơn phương | Giao dịch dân sự có sự tham gia, thỏa thuận của hai bên: Bên tặng cho và bên nhận tặng cho |
Điều kiện | Thực hiện công việc theo yêu cầu của người hứa thưởng Công việc được hứa thưởng phải cụ thể, có thể thực hiện được, không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội. | Thực hiện nghĩa vụ do bên tặng cho yêu cầu Điều kiện tặng cho không được vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội |
Đối tượng | Công việc | Tài sản |
Thời điểm hoàn thành | Người hứa thưởng được rút lại hứa thưởng khi chưa đến hạn bắt đầu thực hiện công việc Công việc hứa thưởng đã hoàn thành, người hứa thưởng phải trả thưởng cho người nhận thưởng | Theo thỏa thuận của các bên (có thể trước hoặc sau khi tặng cho) |
Chế tài khi không thực hiện | Pháp luật hiện hành chưa có quy định về việc xử lý việc người hứa thưởng không thực hiện trả thưởng. | Buộc tiếp tục thực hiện đúng hợp đồng Yêu cầu bồi thường thiệt hại Yêu cầu trả lãi chậm thanh toán (nếu có phát sinh lãi) Hoãn thực hiện hợp đồng Cầm giữ tài sản Đơn phương chấm dứt, hủy bỏ hợp đồng |
Quyền rút lại tuyên bố hứa thưởng
Khi chưa đến hạn bắt đầu thực hiện công việc thì người hứa thưởng có quyền rút lại tuyên bố hứa thưởng của mình. Việc rút lại tuyên bố hứa thưởng phải được thực hiện theo cách thức và trên phương tiện mà việc hứa thưởng đã được công bố.
Quy định này nhằm đảm bảo quyền tự do giao kết hợp đồng giữa các bên; bên hứa thưởng có thể rút lại tuyên bố hứa thưởng của mình. Việc rút lại tuyên bố hứa thưởng chỉ được chấp nhận trong hai trường hợp
Rút lại tuyên bố hứa thưởng thực hiện khi chưa đến hạn bắt đầu thực hiện công việc. Khi không có quy định về thời hạn bắt đầu thực hiện công việc, thì rút tuyên bố hứa thưởng được phải được thực hiện trước khi bên được nhận thưởng bắt đầu thực hiện công việc
Việc rút tuyên bố hứa thưởng phải được thực hiện theo cách thức và phương tiện như việc hứa thưởng đã được công bố. Nếu vi phạm quy định này thì việc rút tuyên bố sẽ không có hiệu lực pháp luật và bên hứa thưởng vẫn phải thực hiện nghĩa vụ trả thưởng hoặc bồi thường thiệt hại khi bên thực hiện công việc the hứa thưởng của người hứa thưởng.
Có thể bạn quan tâm
- Giải quyết xung đột pháp luật về hợp đồng có yếu tố nước ngoài thế nào?
- Tài sản tặng cho là tài sản riêng hay tài sản chung của vợ chồng?
- Đã tặng cho đất có đòi lại được không
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Phân biệt hứa thưởng và tặng cho có điều kiện theo pháp luật dân sự” Hy vọng bài viết bổ ích với bạn đọc! Hãy liên hệ khi có nhu cầu sử dụng dịch vụ của Luật sư 247: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Các loại hứa thưởng:
+ Hứa thưởng có điều kiện;
+ Hứa thưởng không có điều kiện
Hợp đồng hứa thưởng là văn bản ghi lại sự thỏa thuận của các bên về việc bên hứa thưởng sẽ trả thưởng/tặng cho bên thực hiện được công việc một tài sản hoặc lợi ích nhất định nào đó khi bên nhận thưởng hoàn thành công việc đã đưa ra bằng văn bản
Theo quy định tại Khoản 1 điều 3 thông tư 111/2013/TT-BTC thì tùy theo đối tượng được tặng cho mà xem xét có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không. Cụ thể những đối tượng sau thì không phải nộp thuế; còn những đối tượng ngoài danh sách vẫn phải nộp thuế bao gồm:
+ Vợ với chồng;
+ Cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ;
+ Cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi;
+ Cha chồng, mẹ chồng với con dâu;
+ Bố vợ, mẹ vợ với con rể;
+ Ông nội, bà nội với cháu nội;
+ Ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại;
+ Anh chị em ruột với nhau.