Việc đơn phương hủy bỏ/chấm dứt hợp đồng thuê nhà (để ở hoặc để làm văn phòng) có làm phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo hợp đồng thuê nhà đã được giao kết giữa bên đi thuê và bên cho thuê không. Để hiểu rõ hơn vấn đề hãy cùng Luật Sư X tìm hiểu qua bài viết dưới đây, “Pháp luật quy định như thế nào về đơn phương hủy hợp đồng thuê nhà ?”
Căn cứ pháp lý
Pháp luật dân sự quy định như thế nào về đơn phương hủy hợp đồng thuê nhà ?
Căn cứ Điều 428 Bộ luật Dân sự năm 2015 có quy định về đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng:
1. Một bên có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng; và không phải bồi thường thiệt hại khi bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trong hợp đồng; hoặc các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.
2. Bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc chấm dứt hợp đồng; nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.
3. Khi hợp đồng bị đơn phương chấm dứt thực hiện; thì hợp đồng chấm dứt kể từ thời điểm bên kia nhận được thông báo chấm dứt. Các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ, trừ thỏa thuận về phạt vi phạm; bồi thường thiệt hại và thỏa thuận về giải quyết tranh chấp. Bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán phần nghĩa vụ đã thực hiện.
4. Bên bị thiệt hại do hành vi không thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng của bên kia được bồi thường.
5. Trường hợp việc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng không có căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này; thì bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng được xác định là bên vi phạm nghĩa vụ; và phải thực hiện trách nhiệm dân sự theo quy định của Bộ luật này; luật khác có liên quan do không thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng.
Pháp luật nhà ở quy định như thế nào về đơn phương hủy hợp đồng thuê nhà ?
Theo Điều 132 Luật nhà ở 2014 quy định:
Điều 132. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở
1. Trong thời hạn thuê nhà ở theo thỏa thuận trong hợp đồng thuê nhà; bên cho thuê không được đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà; và thu hồi nhà ở đang cho thuê, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Bên cho thuê nhà ở có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà; và thu hồi nhà ở đang cho thuê khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Bên cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, nhà ở xã hội cho thuê không đúng thẩm quyền; không đúng đối tượng, không đúng điều kiện theo quy định của Luật này;
b) Bên thuê không trả tiền thuê nhà ở theo thỏa thuận từ 03 tháng trở lên mà không có lý do chính đáng;
c) Bên thuê sử dụng nhà ở không đúng mục đích như đã thỏa thuận trong hợp đồng;
d) Bên thuê tự ý đục phá, cơi nới, cải tạo, phá dỡ nhà ở đang thuê;
đ) Bên thuê chuyển đổi, cho mượn, cho thuê lại nhà ở đang thuê mà không có sự đồng ý của bên cho thuê;
…
Theo đó, nếu bạn không thuộc các trường hợp trên thì sẽ không có quyền được đơn phương chấm dứt Hợp đồng thuê nhà. Nếu bạn vi phạm sẽ phải chịu hậu quả của việc hủy bỏ hợp đồng theo quy định tại Bộ luật dân sự năm 2015.
Hủy bỏ hợp đồng phải chịu hậu quả gì?
Pháp luật quy định hậu quả như thế nào về đơn phương hủy hợp đồng thuê nhà ? Mời quý bạn đọc cùng đón xem.
Hậu quả của việc hủy bỏ hợp đồng được quy định tại BLDS năm 2015 như sau:
Điều 427. Hậu quả của việc hủy bỏ hợp đồng
1. Khi hợp đồng bị hủy bỏ thì hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết; các bên không phải thực hiện nghĩa vụ đã thỏa thuận, trừ thỏa thuận về phạt vi phạm; bồi thường thiệt hại và thỏa thuận về giải quyết tranh chấp.
2. Các bên phải hoàn trả cho nhau những gì đã nhận sau khi trừ chi phí hợp lý trong thực hiện hợp đồng và chi phí bảo quản, phát triển tài sản.
Việc hoàn trả được thực hiện bằng hiện vật. Trường hợp không hoàn trả được bằng hiện vật thì được trị giá thành tiền để hoàn trả.
Trường hợp các bên cùng có nghĩa vụ hoàn trả thì việc hoàn trả phải được thực hiện cùng một thời điểm; trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
3. Bên bị thiệt hại do hành vi vi phạm nghĩa vụ của bên kia được bồi thường.
4. Việc giải quyết hậu quả của việc hủy bỏ hợp đồng liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật này và luật khác có liên quan quy định.
…
Pháp luật quy định như thế nào về mức bồi thường khi đơn phương hủy hợp đồng thuê nhà ?
Trong trường hợp nếu như bạn chấm dứt hợp đồng thuê nhà không tuân theo đúng quy định trên; bạn sẽ bồi thường thiệt hại theo quy định tại Ðiều 426 Bộ luật Dân sự về đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng dân sự:
1. Một bên có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng nếu các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.
2. Bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc chấm dứt hợp đồng, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.
3. Khi hợp đồng bị đơn phương chấm dứt thực hiện; thì hợp đồng chấm dứt từ thời điểm bên kia nhận được thông báo chấm dứt. Các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ. Bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán.
4. Bên có lỗi trong việc hợp đồng bị đơn phương chấm dứt phải bồi thường thiệt hại”.
Theo đó, việc bồi thường của bạn sẽ tùy thuộc vào thiệt hại xảy ra đối với bên chủ nhà cho thuê.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về vấn đề “Pháp luật quy định như thế nào về đơn phương hủy hợp đồng thuê nhà ?“. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến giải thể công ty, giải thể công ty TNHH 1 thành viên, tạm dừng công ty, mẫu đơn xin giải thể công ty, giấy phép bay flycam; xác nhận độc thân, đăng ký nhãn hiệu, …. của luật sư X, hãy liên hệ: 0833 102 102.
Hoặc qua các kênh sau:
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Có thể bạn quan tâm
- Hoàn thuế GTGT cho người nước ngoài xuất cảnh
- CCCD gắn chip: 05 thông tin quan trọng cần biết
- Hóa đơn đặt in được quy định như thế nào?
- Mức phạt vi phạm quy định về kinh doanh bất động sản
Câu hỏi thường gặp
Theo điều 131 Luật nhà ở số 65/2014/QH13, bên cho thuê phải thông báo bằng văn bản cho bên thuê biết trước 30 ngày về việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở quy định tại điểm này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Bên thuê chỉ được đơn phương chấm dứt hợp đồng khi bên cho thuê có những hành vi sau:
– Không sửa chữa nhà ở khi có hư hỏng nặng
– Tăng tiền thuê nhà bất hợp lý hoặc không thông báo cho bên thuê
– Khi quyền sử dụng nhà ở bị hạn chế do lợi ích của người thứ ba