Phá thai là biện pháp sử dụng thủ thuật hoặc thuốc với mục đích chấm dứt thai kỳ ở giai đoạn sớm của chu kỳ mang thai. Phá thai không phải là biện pháp tránh thai mà là chấm dứt thai kỳ với lý do bắt buộc hoặc do hoàn cảnh sống. Sau khi nạo phá thai, sức khỏe của lao động nữ sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Do đó, họ cần được nghỉ ngơi để hồi phục sức khỏe trước khi quay lại làm việc. Vậy pháp luật hiện hành quy định như thế nào về chế độ thai sản đối với trường hợp phá thai? Bài viết ngay dưới đây sẽ phân tích giúp mọi người tìm ra được câu trả lời chính xác nhất
Căn cứ pháp lý
Luật Bảo hiểm y tế 2014 sửa đổi ban hành ngày 13/06/2014
Nội dung tư vấn
Trường hợp nào phá thai sẽ được hưởng chế độ thai sản?
Để được hưởng chế độ thai sản khi phá thai, lao động nữ phải đáp ứng đồng thời các điều kiện được quy định tại Điều 30, Điều 31 và Điều 33 Luật Bảo hiểm xã hội (BHXH) năm 2014, bao gồm:
(1) – Đang tham gia BHXH bắt buộc theo một trong các đối tượng sau:
– Người làm việc theo hợp đồng lao động từ đủ 01 tháng trở lên.
– Cán bộ, công chức, viên chức.
– Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu.
– Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như quân nhân.
– Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương.
(2) – Mang thai nhưng sau đó phải phá thai bệnh lý.Như vậy, có thể thấy, chỉ những trường hợp phá thai bệnh lý thì người lao động đang đóng BHXH mới được hưởng chế độ thai sản. Trường hợp tự ý phá thai sẽ không được cơ quan BHXH giải quyết chế độ.
Lao động nữ phá thai được hưởng chế độ thai sản thế nào?
Điều 33 Luật BHXH 2014 đã quy định cụ thể thời gian hưởng chế độ khi phá thai bệnh lý của lao động nữ như sau:
1. Khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:
a) 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;
b) 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;
c) 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi;
d) 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.
Theo đó, thời gian nghỉ việc hưởng chế độ khi phá thai vì lý do bệnh lý sẽ được căn cứ theo chỉ định bác sĩ nhưng chỉ được giải quyết tối đa:
– 10 ngày: Với thai dưới 05 tuần tuổi.
– 20 ngày: Với thai từ 05 – dưới 13 tuần tuổi.
– 40 ngày: Với thai từ 13 – dưới 25 tuần tuổi.
– 50 ngày: Với thai từ 25 tuần tuổi trở lên.
Thời gian nghỉ này tính cả ngày nghỉ lễ, Tết và ngày nghỉ hằng tuần.
Trong thời gian nghỉ, lao động nữ sẽ được thanh toán tiền chế độ như sau:
Tiền chế độ sẩy thai | = | 100% | x | Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng liền kề trước khi nghỉ do phá thai bệnh lý | : | 30 | x | Số ngày nghỉ |
(Căn cứ: Điều 39 Luật BHXH năm 2019)
Ví dụ: Chị A mang thai đến tuần thứ 20 thì bị đình chỉ thai vì lý do bệnh lý. Chị A được bác sĩ chỉ định nghỉ 35 ngày.
Hiện tại, chị A đang đóng BHXH với mức lương bình quân là 06 triệu đồng/tháng.
Khi nghỉ hưởng chế độ khi phá thai bệnh lý, chị A được nhận số tiền BHXH như sau:
Tiền chế độ khi phá thai bệnh lý = 100% x 06 triệu đồng : 30 x 20 ngày = 04 triệu đồng
Hồ sơ, thủ tục hưởng chế độ thai sản khi phá thai bệnh lý
Căn cứ Quyết định 166/QĐ-BHXH và Quyết định 222/QĐ-BHXH, hồ sơ, thủ tục hưởng chế độ thai sản khi phá thai bệnh lý sẽ được thực hiện như sau:
* Hồ sơ hưởng chế độ khi phá thai bệnh lý:
Hồ sơ mà người lao động cần chuẩn bị gồm một trong 02 loại giấy sau:
– Bản chính giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH: Phần nội dung phương pháp điều trị phải ghi cụm từ “phá thai bệnh lý”.
– Bản sao giấy ra viện: Phần ghi chỉ định điều trị trên giấy ra viện phải ghi cụm từ “phá thai bệnh lý”.
Hồ sơ mà đơn vị sử dụng lao động cần chuẩn bị là Danh sách đề nghị hưởng chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức, phục hồi sức khỏe (Mẫu số 01B-HSB)
* Thủ tục hưởng chế độ khi phá thai bệnh lý:
Bước 1: Lao động nữ nộp đủ hồ sơ cho đơn vị sử dụng lao động.
Thời hạn nộp: Trong 45 ngày kể từ ngày quay trở lại làm việc.
Bước 2: Doanh nghiệp hoàn thiện hồ sơ và nộp cho cơ quan BHXH nơi đang đóng bảo hiểm.
Thời hạn nộp: Trong 10 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ của người lao động.
Bước 3: Người lao động nhận tiền chế độ khi phá thai bệnh lý.
Thời hạn giải quyết: Trong tối đa 06 ngày làm việc tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan BHXH sẽ giải quyết chế độ cho người lao động.
Hình thức chi trả tiền chế độ phổ biến:
– Trả tiền chế độ thông qua đơn vị sử dụng lao động.
– Chuyển tiền trực tiếp vào tài khoản ATM của người lao động.
Tự ý phá thai có được hưởng chế độ thai sản không
Căn cứ Khoản 1 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
“a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.”
Bên cạnh đó, theo Khoản 1 Điều 33 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:
“Khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:
a) 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;
b) 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;
c) 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi;
d) 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên“.
Vậy theo quy định trên trường hợp sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu, phá thai bệnh lý thì sẽ được hưởng chế độ thai sản. Theo đó, nếu tự ý phá thai thì sẽ không được hưởng chế độ thai sản.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật sư 247 về “Phá thai có được hưởng chế độ thai sản không? ” Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn; giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến giải thể công ty; giải thể công ty tnhh 1 thành viên tạm dừng công ty; Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu; Thành lập công ty, giấy phép bay flycam; xác nhận độc thân, …. của Luật sư X, hãy liên hệ: 0833102102. Hoặc qua các kênh sau:
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Có thể bạn quan tâm
- Giúp người khác phá thai trái phép thì phạm tội gì?
- Pháp luật về nạo phá thai ở Việt Nam hiện nay
- Tham gia bảo hiểm xã hội dưới 1 năm được hưởng những quyền lợi gì?
Câu hỏi thường gặp
Chỉ khi phá thai bệnh lý mới được hưởng chế độ thai sản và chế độ nghỉ dưỡng sức sau thai sản còn trường hợp của bạn là phá thai do nhỡ kế hoạch, vì vậy, bạn sẽ không được nghỉ dưỡng sức sau thai sản.
Tuy nhiên, do bạn phá thai và được cơ sở y tế cấp giấy xác nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội nên bạn được nghỉ hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội 2014
Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 21 Luật Bảo hiểm y tế 2008, sửa đổi, bổ sung 2014, khám thai định kỳ là một trong những khoản chi trả của BHYT.
Tuy nhiên, việc khám thai định kỳ này phải thực hiện theo lịch hẹn chuẩn của bệnh viện và theo quy trình khám tiêu chuẩn. Điều này đồng nghĩa với việc, BHYT sẽ không chi trả viện phí cho người đi khám thai không theo lịch định kỳ và những xét nghiệm, chẩn đoán không nhằm mục đích điều trị, phục hồi chức năng… Và đương nhiên, với những bệnh viện hay phòng khám tư nhân, các chi phí này sẽ không được BHYT chi trả.