Hiện nay, với thời đại công nghệ phát triển, nhiều thủ tục hành chính đã có thể thực hiện online trực tuyến để tiết kiệm thời gian. Vậy có thể nộp đơn ly hôn online không? Nộp đơn ly hôn trực tuyến theo quy định hiện nay như thế nào? Hãy cùng Luật sư 247 tìm hiểu quy định pháp luật về vấn đề này tại nội dung bài viết dưới đây. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn.
Căn cứ pháp lý
Có thể nộp đơn ly hôn trực tuyến không?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 190 và khoản 1 Điều 363 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; dù ly hôn đơn phương hay ly hôn thuận tình sẽ đều có thể nộp đến Tòa án bằng các hình thức sau:
– Gửi trực tiếp đến Tòa.
– Nộp đến Tòa thông qua đường bưu điện.
– Gửi trực tuyến thông qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).
Như vậy, nếu Tòa án có Cổng thông tin điện tử thì vợ, chồng có thể nộp đơn online. Theo khoản 1 Điều 16 Nghị quyết 04/2016/NQ-HĐTP; người khởi kiện phải truy cập vào Cổng thông tin điện tử của Tòa án và điền đầy đủ nội dung đơn khởi kiện, ký điện tử và gửi đến Tòa án.
Tại khoản 1 Điều 12 Nghị quyết 04 cũng nêu rõ:
Tòa án nhân dân tối cao thông báo trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án nhân dân tối cao danh sách các Tòa án thực hiện giao dịch điện tử trong tố tụng dân sự, tố tụng hành chính.
Theo quy định trên, nếu Tòa án có thực hiện giao dịch điện tử và được Tòa án nhân dân tối cao thông báo trên Cổng thông tin điện tử; thì vợ, chồng có thể nộp đơn ly hôn online.
Ly hôn có được ủy quyền cho người khác không?
Mặc dù được gửi đơn trực tuyến nhưng theo quy định tại khoản 4 Điều 85 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, với việc ly hôn, đương sự không được ủy quyền cho người khác thay mình tham gia tố tụng.
Chỉ có một trường hợp duy nhất theo Điều 51 Luật Hôn nhân và Gia đình, khi chồng hoặc vợ bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác không nhận thức hoặc làm chủ hành vi và là nạn nhân của bạo lực gia đình do người còn lại gây ra, ảnh hưởng nghiêm trọng tính mạng, sức khỏe, tinh thần thì cha, mẹ hoặc người thân sẽ là người đại diện.
Như vậy, trong các trường hợp ly hôn, vợ, chồng không được ủy quyền cho người khác tham gia tố tụng (tham gia phiên hòa giải, phiên họp giải quyết ly hôn thuận tình hoặc phiên tòa giải quyết ly hôn đơn phương).
Tuy nhiên, pháp luật chỉ cấm không được ủy quyền cho người khác tham gia tố tụng nhưng không cầm ủy quyền trong các trường hợp khác trong quá trình ly hôn.
Do đó, vợ, chồng hoàn toàn có thể ủy quyền cho người khác viết đơn ly hôn, nộp đơn ly hôn, nộp án phí, lệ phí, nhận thông báo của Tòa án…
Nộp đơn ly hôn trực tuyến theo quy định mới năm 2022
Theo quy định hiện hành, trình tự thủ tục gửi và tiếp nhận đơn xin ly hôn online được thực hiện thông qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án có thẩm quyền giải quyết.
Người khởi kiện phải truy cập vào Cổng thông tin điện tử của Tòa án điền đầy đủ nội dung đơn khởi kiện, ký điện tử và gửi đến Tòa án. Bên cạnh đó gửi kèm tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi đến Tòa án qua Cổng thông tin điện tử;
Sau khi nhận đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ kèm theo bằng phương tiện điện tử; Tòa án in ra bản giấy, ghi vào sổ nhận đơn và xử lý đơn khởi kiện theo quy định của pháp luật tố tụng.
Tòa án gửi thông báo đã nhận đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ cho người khởi kiện từ Cổng thông tin điện tử của Tòa án đến địa chỉ thư điện tử đã đăng ký của người khởi kiện.
Sau đó, kết quả xử lý đơn khởi kiện được Tòa án gửi từ Cổng thông tin điện tử của Tòa án; đến địa chỉ thư điện tử đã đăng ký của người khởi kiện.
Điều kiện nộp đơn ly hôn trực tuyến
Để áp dụng đúng và thống nhất quy định của Bộ Luật tố tụng dân sự 2015 về gửi, nhận đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ và cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng bằng phương thức điện tử, Nghị quyết số 04/2016/NQ-HĐTP để hướng dẫn chi tiết nội dung quy định pháp luật này.
Theo quy định tại Nghị quyết 04/2016/NQ-HĐTP, người khởi kiện, người tham gia tố tụng lựa chọn gửi và nhận thông điệp dữ liệu với Tòa án phải có các điều kiện sau:
– Có địa chỉ thư điện tử để gửi và nhận thông điệp dữ liệu điện tử đến và đi từ Cổng thông tin điện tử của Tòa án;
– Có chữ ký điện tử được chứng thực bằng chứng thư điện tử đang còn hiệu lực do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp, công nhận;
– Đã đăng ký giao dịch thành công theo hướng dẫn sau:
Bước 1: Người khởi kiện điền đầy đủ thông tin vào mẫu đơn đăng ký, ký điện tử và gửi đến Tòa án qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án.
Bước 2: Tòa án xem xét và cấp tài khoản
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn đăng ký, Tòa án gửi thông báo về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận đơn đăng ký qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án vào địa chỉ thư điện tử đã đăng ký.
Trường hợp không được Tòa án chấp nhận, người khởi kiện căn cứ thông báo của Tòa án để hoàn chỉnh thông tin đơn đăng ký hoặc liên hệ với Tòa án để được hướng dẫn, hỗ trợ.
Trường hợp được Tòa án chấp nhận, người khởi kiện căn cứ vào thông báo của Tòa án về tài khoản giao dịch để đổi mật khẩu tài khoản giao dịch đã được cấp lần đầu để bảo đảm an toàn, bảo mật.
Cần lưu ý:
1/ Chỉ thực hiện được nếu Tòa án có thẩm quyền thực hiện giao dịch điện tử.
2/ Tài khoản giao dịch điện tử mà Tòa án cấp sẽ hết hiệu lực sử dụng sau 06 tháng kể từ ngày ban hành bản án, quyết định giải quyết vụ án.
– Đáp ứng các điều kiện khác theo quy định của pháp luật.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn về “Nộp đơn ly hôn trực tuyến theo quy định mới năm 2022“. Mong rằng các kiến thức trên có thể giúp ích cho bạn trong cuộc sồng hằng ngày. Hãy theo dõi chúng tôi để biết thêm nhiều kiến thức bổ ích. Và nếu quý khách có nhu cầu tìm hiểu về thủ tục đăng ký khai sinh, thủ tục đăng ký lại giấy khai sinh bị mất hoặc sử dụng các dịch vụ khác của chúng tôi. Mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833102102. Hoặc bạn có thể tham khảo thêm các kênh sau:
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Có thể bạn quan tâm
- Giải quyết như thế nào khi ly hôn xảy ra tranh chấp BĐS?
- Ly hôn, tòa triệu tập mấy lần theo QĐ năm 2022?
- Hai vợ chồng đã ly hôn có được kết hôn lại không?
- Con 22 tuổi có được làm đơn ly hôn thay mẹ không?
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì: Thời hạn giải quyết ly hôn đơn phương có thể từ 2 đến 6 tháng, thời hạn mở phiên tòa từ 1 đến 2 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử
Hiện nay, khi ly hôn đơn phương, vợ, chồng sử dụng mẫu đơn khởi kiện. Khi ly hôn thuận tình, vợ, chồng sử dụng mẫu đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự được ban hành kèm Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP. Tuy nhiên, tại Nghị quyết này, Hội đồng Thẩm phán không yêu cầu đơn ly hôn phải sử dụng hình thức nào.
Do đó, vợ, chồng muốn ly hôn, hoàn toàn có thể sử dụng đơn ly hôn viết tay, đánh máy, mua tại Tòa án…
Có hai hình thức ly hôn là ly hôn thuận tình và một bên gửi yêu cầu đơn phương ly hôn. Với mỗi loại hình thì sẽ yêu cầu điều kiện khác nhau, cụ thể:
Điều kiện để ly hôn thuận tình:
Hai bên thật sự tự nguyện ly hôn
Hai bên đã thỏa thuận về việc chia tài sản, quyền nuôi con, nghĩa vụ cấp dưỡng…
Điều kiện để đơn phương ly hôn:
Vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình
Khi một người vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài;
Vợ hoặc chồng bị Tòa án tuyên bố mất tích;
Khi một người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do người còn lại gây nên.