Chứng minh nhân dân và căn cước công dân là một trong các giấy tờ bất di bất dịch đối với tất cả mọi người. Mặc dù hiên nay đã có hình thức mới là thẻ căn cước công dân nhưng không ít người vẫn chưa làm thẻ mới mà vẫn sử dụng chứng minh thư cũ. Vậy những trường hợp nào chứng minh nhân dân không còn giá trị sủ dụng? Thời hạn phải đổi từ chứng minh nhân dân sang căn cước công dân là bao lâu? Để làm rõ vấn đề này, Luật sư X xin giới thiệu tới bạn đọc bài viết “Những trường hợp CMND không có giá trị sử dụng?”. Mời bạn đọc cùng tham khảo.
Căn cứ pháp lý
- Luật Căn cước công dân năm 2014
- Nghị định 144/2021/NĐ-CP
- Căn cứ điều 2 Nghị định 05/1999/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung 2007, 2013)
Chứng minh nhân dân, căn cước công dân là gì?
Chứng minh nhân dân (chứng minh thư) là một loại giấy tờ xác nhận về nhân thân. Do cơ quan có thẩm quyền cấp cho một công dân từ khi đạt đến độ tuổi mà luật định; về những đặc điểm nhận dạng riêng, và các thông tin cơ bản của một cá nhân được sử dụng để xuất trình trong quá trình đi lại; thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam.
Căn cước công dân (CCCD) là một trong những loại giấy tờ tùy thân chính của công dân Việt Nam. Đây là hình thức mới của giấy chứng minh nhân dân, bắt đầu cấp phát và có hiệu lực từ năm 2016. Theo Luật căn cước công dân 2014, người từ 14 tuổi trở lên sẽ được cấp thẻ căn cước công dân.
Những trường hợp nào CMND không có giá trị sử dụng?
Mặc dù chứng minh nhân dân hiện vẫn đang được sử dụng. Tuy nhiên trong một số trường hợp nhất định, chứng minh nhân dân không có giá trị sử dụng. Sau đây là một số trường hợp mà người dân cần phải chú ý để tránh rơi vào các trường hợp không đáng có:
Khi một người dùng hai hoặc nhiều CMND; đã được cấp căn cước công dân mới
Điều này được quy định rất rõ tại Thông tư 04/1999/TT-BCA (C13) hướng dẫn Nghị định 05/1999/NĐ-CP về chứng minh nhân dân.
Cụ thể, Thông tư này cấm một người sử dụng hai hoặc nhiều CMND. Trường hợp mất CMND đã được cấp lại CMND khác, nếu tìm thấy CMND đã mất thì phải nộp lại cho cơ quan công an nơi làm thủ tục cấp lại.
Bên cạnh đó, trường hợp người dùng đã được cấp căn cước công dân mới thì CMND cũng không còn giá trị sử dụng.
Khi thôi/bị tước quốc tịch Việt Nam
Điểm a khoản 1 Điều 10 Nghị định 05/1999/NĐ-CP quy định CMND sẽ bị thu hồi trong trường hợp công dân bị tước hoặc thôi quốc tịch Việt Nam. CMND là giấy tờ tùy thân dành cho công dân Việt Nam, do đó, khi từ bỏ quốc tịch, người đó sẽ không còn được giữ và sử dụng CMND nữa.
Khi ra nước ngoài định cư
Dù chưa thôi quốc tịch Việt Nam, nhưng nếu ra nước ngoài định cư, công dân cũng bị cấm sử dụng CMND. Trong trường hợp này, CMND cũng sẽ bị thu hồi (theo điểm b khoản 1 Điều 10 Nghị định 05).
Người có thẩm quyền thu hồi CMND trong trường hợp (2) và (3) nêu trên là công an cấp huyện nơi cấp CMND.
Khi dùng CMND của người khác
Theo điểm a khoản 2 Điều 10 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, việc chiếm đoạt, sử dụng CMND của người khác sẽ bị phạt từ 01 – 02 triệu đồng.
Từ năm 2031 trở đi
Theo Điều 2 Nghị định 05/1999/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 170/2007/NĐ-CP, CMND có giá trị sử dụng 15 năm kể từ ngày cấp (dù là CMND 9 số hay 12 số).
Căn cứ khoản 2 điều 38 Luật Căn cước công dân năm 2014, Chứng minh nhân dân đã được cấp trước ngày 1/1/2016 vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn theo quy định; khi công dân có yêu cầu thì được đổi sang thẻ Căn cước công dân.
Do đó những người được cấp CMND từ trước 1/1/2016 được tiếp tục sử dụng đến hết năm 2030. Từ năm 2031, CMND chính thức không còn giá trị sử dụng nữa.
Trường hợp khác
Điều 5 của Nghị định 05/1999/NĐ-CP chỉ rõ, những trường hợp sau đây phải làm thủ tục đổi CMND:
– CMND hết thời hạn sử dụng;
– CMND hư hỏng không sử dụng được;
– Thay đổi họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh;
– Thay đổi nơi đăng ký hộ khẩu thường trú ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
– Thay đổi đặc điểm nhận dạng.
Việc sử dụng CMND trong các trường hợp là không hợp lý và cần làm thủ tục đổi sang Căn cước công dân gắn chip.
Nơi làm thủ tục cấp căn cước công dân gắn chip mới
Về nơi làm thủ tục cấp CCCD gắn chip, Điều 11 Thông tư 59/2021/TT-BCA quy định như sau:
1. Công dân đến cơ quan Công an có thẩm quyền tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân nơi công dân thường trú, tạm trú để yêu cầu được cấp thẻ Căn cước công dân.
Điều 13 Thông tư này tiếp tục khẳng định:
1. Cơ quan quản lý căn cước công dân Công an cấp huyện, cấp tỉnh bố trí nơi thu nhận và trực tiếp thu nhận hồ sơ đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho công dân có nơi đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú tại địa phương mình.
Như vậy, từ ngày 01/7/2021, công dân có thể yêu cầu cấp CCCD tại nơi thường trú hoặc tạm trú.
Dùng chứng minh thư hết hạn có bị phạt không?
Theo điểm b khoản 1 điều 10 Nghị định 144/2021/NĐ-CPp; từ ngày 1/1/2022, phạt cảnh cáo; hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đúng quy định của pháp luật về cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.
Như vậy, trường hợp Chứng minh nhân dân đã hết hạn nhưng không thực hiện việc cấp đổi thành Căn cước công dân mới theo quy định sẽ bị phạt theo mức nêu trên.
Trước đây, tại điểm b khoản 1 điều 9 Nghị định 167/2013/NĐ-CP; hành vi không thực hiện đúng quy định của pháp luật về cấp mới, cấp lại, đổi Chứng minh nhân dân chỉ bị phạt cảnh cáo; hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn về “Những trường hợp CMND không có giá trị sử dụng?”. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo hồ sơ ngừng kinh doanh; hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833102102. Hoặc bạn có thể tham khảo thêm các kênh sau:
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Mời bạn xem thêm
- Cách viết tờ khai căn cước công dân mới nhất
- Cách tra cứu căn cước công dân gắn chíp làm xong chưa
- Thủ tục làm giấy khai sinh cho con khi không đăng ký kết hôn?
Câu hỏi thường gặp
Điều 2 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định:
Người yêu cầu đăng ký hộ tịch, cấp bản sao trích lục hộ tịch xuất trình bản chính một trong các giấy tờ là hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng (sau đây gọi là giấy tờ tùy thân) để chứng minh về nhân thân.
– CMND dùng để đăng ký kết hôn phải là CMND còn có giá trị sử dụng
-Chứng minh thư hết hạn không dùng để đăng ký kết hôn đượ
Tuy nhiên nếu bị mất hoặc hết hạn CMND nhưng đang trong thời gian chờ ngày cấp lại thì có thể sử dụng những giấy tờ còn lại để đăng ký kết hôn.
Chứng minh thư hết hạn không có giá trị pháp lý chứng minh nhân thân của công dân nữa
Chứng minh thư bị mất đang trong thời gian chờ được cấp lại vẫn được làm sổ đỏ nếu bạn có các giấy tờ chứng minh nhân thân khác: Hộ chiếu, giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng …