Chào Luật sư, Tôi và chồng tôi ly thân từ năm 2020; và chúng tôi đang tiến hành thủ tục tục ly hôn. Luật sư có thể cho tôi về nguyên tắc chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn như thế nào? Mong Luật sư giải đáp giúp tôi câu hỏi này. Tôi xin cảm ơn.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Khi ly hôn đa phần các trường hợp không thể không tránh khỏi việc phân chia tài sản có được trong thời kỳ hôn nhân. Điều mà các cặp đôi khi ly hôn điều quan tâm đó chính là phân chia tài sản chung khi ly hôn đó sẽ diễn ra như thế nào; chính vì thế đã có rất nhiều câu hỏi tương tự như bạn gửi về phía luật sư chúng tôi nhờ tư vấn.
Để trả lời cho câu hỏi về nguyên tắc chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn như thế nào? Luatsu247 mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.
Cơ sở pháp lý
Luật Hôn nhân và Gia đình 2014
Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP
Thế nào là ly hôn?
Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Người có nhu cầu ly hôn nộp đơn ly hôn tại Toà án thường trú hoặc tạm trú của vợ hoặc chồng mà mình muốn ly hôn. Sau khi nhận được yêu cầu, Tòa án sẽ thụ lý đơn yêu cầu ly hôn theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự. Sau đó, Tòa án sẽ tiến hành hòa giải theo đúng quy định của pháp luật về tố tụng dân sự. Và tuỳ vào từng tính chất, mức độ vụ việc, hoà giải thành hay không thành mà Toà án sẽ có hướng giải quyết từng vụ việc ly hôn khác nhau.
Hiện nay, theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, ly hôn có thể diễn ra trong 02 trường hợp sau đây:
Trường hợp 1: Vợ, chồng thuận tình ly hôn.
Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn. Nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn. Giải quyết theo thuận tình ly hôn nói đơn giản là giải quyết ly hôn theo việc dân sự, thủ tục đơn giản, nhanh, gọn lẹ, hai bên vợ chồng sẽ nhanh chóng sẽ không còn bị ràng buộc về mặt pháp lý với nhau.
Trường hợp 2: Toà án trực tiếp giải quyết vụ án ly hôn
Trường hợp ly hôn này được gọi là đơn phương ly hôn hoặc ly hôn theo yêu cầu của một bên. Các trường hợp được quyền ly hôn theo yêu cầu của một bên:
1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn; thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật Hôn nhân và Gia đình; thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.
Nguyên tắc chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định; thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ; chồng hoặc của hai vợ chồng; Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4; và 5 Điều 59; và tại các Điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật Hôn nhân và Gia đình.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận; thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ; rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 59 và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật Hôn nhân và Gia đình để giải quyết.
Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
- Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
- Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
- Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất; kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
- Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật; nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng; thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó; trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
- Trong trường hợp có sự sáp nhập; trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản; thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
Bảo vệ quyền; lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên; con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự; hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn được hưởng dẫn cụ thể tại Điều 7 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP:
Vợ chồng khi ly hôn có quyền tự thỏa thuận với nhau về toàn bộ các vấn đề; trong đó có cả việc phân chia tài sản. Trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được mà có yêu cầu; thì Tòa án phải xem xét, quyết định việc áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận hay theo luật định; tùy từng trường hợp cụ thể mà Tòa án xử lý như sau:
- Trường hợp không có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng; hoặc văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ; thì áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn;
- Trường hợp có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng; và văn bản này không bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ; thì áp dụng các nội dung của văn bản thỏa thuận để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn. Đối với những vấn đề không được vợ chồng thỏa thuận; hoặc thỏa thuận không rõ ràng hoặc bị vô hiệu thì áp dụng các quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4, 5 Điều 59; và các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật hôn nhân và gia đình; để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.
Khi giải quyết ly hôn; nếu có yêu cầu tuyên bố thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu; thì Tòa án xem xét; giải quyết đồng thời với yêu cầu chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.
Khi chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn; Tòa án phải xác định vợ; chồng có quyền, nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba hay không để đưa người thứ ba vào tham gia tố tụng với tư cách người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Trường hợp vợ; chồng có quyền; nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba mà họ có yêu cầu giải quyết; thì Tòa án phải giải quyết khi chia tài sản chung của vợ chồng. Trường hợp vợ chồng có nghĩa vụ với người thứ ba mà người thứ ba không yêu cầu giải quyết; thì Tòa án hướng dẫn họ để giải quyết bằng vụ án khác.
Trường hợp áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn; thì tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây để xác định tỷ lệ tài sản; mà vợ chồng được chia:
- “Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng” là tình trạng về năng lực pháp luật; năng lực hành vi; sức khỏe; tài sả; khả năng lao động tạo ra thu nhập sau khi ly hôn của vợ; chồng cũng như của các thành viên khác trong gia đình; mà vợ chồng có quyền, nghĩa vụ về nhân thân; và tài sản theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình. Bên gặp khó khăn hơn sau khi ly hôn được chia phần tài sản nhiều hơn so với bên kia; hoặc được ưu tiên nhận loại tài sản để bảo đảm duy trì; ổn định cuộc sống của họ; nhưng phải phù hợp với hoàn cảnh thực tế của gia đình; và của vợ, chồng.
- “Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập; duy trì và phát triển khối tài sản chung” là sự đóng góp về tài sản riêng; thu nhập; công việc gia đình và lao động của vợ, chồng trong việc tạo lập; duy trì; và phát triển khối tài sản chung. Người vợ hoặc chồng ở nhà chăm sóc con; gia đình mà không đi làm được tính là lao động có thu nhập tương đương với thu nhập của chồng; hoặc vợ đi làm. Bên có công sức đóng góp nhiều hơn sẽ được chia nhiều hơn.
- “Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh; và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập” là việc chia tài sản chung của vợ chồng phải bảo đảm cho vợ; chồng đang hoạt động nghề nghiệp được tiếp tục hành nghề; cho vợ; chồng đang hoạt động sản xuất, kinh doanh được tiếp tục được sản xuất; kinh doanh để tạo thu nhập và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản chênh lệch. Việc bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất; kinh doanh; và hoạt động nghề nghiệp không được ảnh hưởng đến điều kiện sống tối thiểu của vợ; chồng và con chưa thành niên; con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự.
Ví dụ: Vợ chồng có tài sản chung là một chiếc ô tô người chồng đang chạy xe taxi trị giá 400 triệu đồng; và một cửa hàng tạp hóa người vợ đang kinh doanh trị giá 200 triệu đồng. Khi giải quyết ly hôn; và chia tài sản chung; Tòa án phải xem xét giao cửa hàng tạp hóa cho người vợ; giao xe ô tô cho người chồng để họ tiếp tục kinh doanh; tạo thu nhập. Người chồng nhận được phần giá trị tài sản lớn hơn phải thanh toán cho người vợ phần giá trị là 100 triệu đồng.
- “Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng” là lỗi của vợ hoặc chồng vi phạm quyền, nghĩa vụ về nhân thân; tài sản của vợ chồng dẫn đến ly hôn.
Ví dụ: Trường hợp người chồng có hành vi bạo lực gia đình; không chung thủy; hoặc phá tán tài sản; thì khi giải quyết ly hôn Tòa án phải xem xét yếu tố lỗi của người chồng khi chia tài sản chung của vợ chồng để đảm bảo quyền; lợi ích hợp pháp của vợ; và con chưa thành niên.
Giá trị tài sản chung của vợ chồng, tài sản riêng của vợ, chồng được xác định theo giá thị trường tại thời điểm giải quyết sơ thẩm vụ việc.
Khi giải quyết chia tài sản khi ly hôn; Tòa án phải xem xét để bảo vệ quyền; lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên; con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
Ví dụ: Khi chia nhà ở là tài sản chung; và là chỗ ở duy nhất của vợ chồng, trong trường hợp không chia được bằng hiện vật; thì Tòa án xem xét và quyết định cho người vợ hoặc chồng trực tiếp nuôi con chưa thành niên; con bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự nhận hiện vật; và thanh toán giá trị tương ứng với phần tài sản được chia cho người chồng; hoặc vợ nếu người vợ hoặc chồng có yêu cầu.
Chia tài sản trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình
Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà ly hôn; nếu tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình không xác định được; thì vợ hoặc chồng được chia một phần trong khối tài sản chung của gia đình căn cứ vào công sức đóng góp của vợ chồng vào việc tạo lập; duy trì; phát triển khối tài sản chung cũng như vào đời sống chung của gia đình. Việc chia một phần trong khối tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận với gia đình; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình; mà tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình có thể xác định được theo phần thì khi ly hôn; phần tài sản của vợ chồng được trích ra từ khối tài sản chung đó để chia theo nguyên tắc chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn.
Chia quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn
Quyền sử dụng đất là tài sản riêng của bên nào thì khi ly hôn vẫn thuộc về bên đó.
Việc chia quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn được thực hiện như sau:
- Đối với đất nông nghiệp trồng cây hàng năm; nuôi trồng thủy sản; nếu cả hai bên đều có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất; thì được chia theo thỏa thuận của hai bên; nếu không thỏa thuận được; thì yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định tại Điều 59 của Luật này.
- Trong trường hợp chỉ một bên có nhu cầu; và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất; thì bên đó được tiếp tục sử dụng nhưng phải thanh toán cho bên kia phần giá trị quyền sử dụng đất; mà họ được hưởng;
- Trong trường hợp vợ chồng có quyền sử dụng đất nông nghiệp trồng cây hàng năm; nuôi trồng thủy sản chung với hộ gia đình; thì khi ly hôn phần quyền sử dụng đất của vợ chồng được tách ra; và chia theo quy định.
- Đối với đất nông nghiệp trồng cây lâu năm; đất lâm nghiệp để trồng rừng; đất ở thì được chia theo quy định về nguyên tắc chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn.
- Đối với loại đất khác thì được chia theo quy định của pháp luật về đất đai.
- Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà không có quyền sử dụng đất chung với hộ gia đình; thì khi ly hôn quyền lợi của bên không có quyền sử dụng đất; và không tiếp tục sống chung với gia đình được giải quyết theo quy định.
Chia tài sản chung của vợ chồng đưa vào kinh doanh
Vợ; chồng đang thực hiện hoạt động kinh doanh liên quan đến tài sản chung có quyền được nhận tài sản đó; và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản mà họ được hưởng; trừ trường hợp pháp luật về kinh doanh có quy định khác.
Giải quyết quyền nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba khi ly hôn
Quyền; nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba vẫn có hiệu lực sau khi ly hôn; trừ trường hợp vợ chồng và người thứ ba có thỏa thuận khác.
Trong trường hợp có tranh chấp về quyền; nghĩa vụ tài sản thì áp dụng quy định tại các điều 27; 37 ;và 45 của Luật Hôn nhân và Gia đình; và quy định của Bộ luật dân sự để giải quyết.
Mời bạn xem thêm
- Quấy rối người khác qua tin nhắn
- Quấy rối người khác phạm tội gì?
- Quấy rối tình dục tại nơi làm việc quy định bảo vệ NLĐ nữ
- Xử lý hành vi quấy rối tình dục thế nào?
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về “Nguyên tắc chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn″. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo mẫu đơn xin tạm ngừng kinh doanh; thủ tục giải thể công ty cổ phần; cách tra số mã số thuế cá nhân; hợp pháp hóa lãnh sự Hà Nội; xin hợp pháp hóa lãnh sự ;hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh, thủ tục xin hợp pháp hóa lãnh sự của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
Facebook: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật Hôn nhân và Gia đình.
Khi giải quyết chia tài sản ly hôn thì tài sản riêng của ai sẽ thuộc sở hữu của người đó.
Khi một bên vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì bên còn sống quản lý tài sản chung của vợ chồng; trừ trường hợp trong di chúc có chỉ định người khác quản lý di sản hoặc những người thừa kế thỏa thuận cử người khác quản lý di sản.
Khi có yêu cầu về chia di sản thì tài sản chung của vợ chồng được chia đôi; trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về chế độ tài sản. Phần tài sản của vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết được chia theo quy định của pháp luật về thừa kế.
Trong trường hợp việc chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của vợ hoặc chồng còn sống, gia đình thì vợ, chồng còn sống có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế phân chia di sản theo quy định của Bộ luật dân sự.
Tài sản của vợ chồng trong kinh doanh được giải quyết theo quy định; trừ trường hợp pháp luật về kinh doanh có quy định khác.
Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật Hôn nhân và Gia đình; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.