Chào Luật sư, hiện nay vấn đề thôi quốc tịch được quy định ra sao? Người đang bị truy cứu hình sự có được thôi quốc tịch? Nếu như thôi quốc tịch rồi thì có được phép nhập lại quốc tịch Việt Nam hay không? Thôi quốc tịch được áp dụng đối với những đối tượng nào? Thôi quốc tịch thì cần xin phép cơ quan nào? Mong Luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư.
Cảm ơn bạn đã tin tưởng dịch vụ tư vấn của chúng tôi. Luật sư 247 xin được tư vấn cho bạn như sau:
Thôi quốc tịch là gì?
Theo Điều 26 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 (được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật Quốc tịch Việt Nam sửa đổi 2014), theo đó các căn cứ mất quốc tịch Việt Nam, bao gồm:
+ Được thôi quốc tịch Việt Nam.
+ Bị tước quốc tịch Việt Nam.
+ Theo quy định tại khoản 2 Điều 18 và Điều 35 của Luật này.
+ Theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Như vậy, thôi quốc tịch là một trong những căn cứ làm mất quốc tịch Việt Nam. Công dân Việt Nam có đơn xin thôi quốc tịch Việt Nam để nhập quốc tịch nước ngoài thì có thể được thôi quốc tịch Việt Nam. Theo Điều 27 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008, các căn cứ thôi quốc tịch được xác định như sau:
– Các trường hợp không được thôi quốc tịch tại Việt Nam
+ Người xin thôi quốc tịch Việt Nam không được thôi quốc tịch Việt Nam, nếu việc đó làm phương hại đến lợi ích quốc gia của Việt Nam.
+ Cán bộ, công chức và những người đang phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam không được thôi quốc tịch Việt Nam.
– Các trường hợp chưa được xét thôi quốc tịch tại Việt Nam
+ Đang nợ thuế đối với Nhà nước hoặc đang có nghĩa vụ tài sản đối với cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân ở Việt Nam;
+ Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
+ Đang chấp hành bản án, quyết định của Toà án Việt Nam;
+ Đang bị tạm giam để chờ thi hành án;
+ Đang chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh, trường giáo dưỡng.
Người đang bị truy cứu hình sự có được thôi quốc tịch?
Về nguyên tắc, công dân Việt Nam chỉ được mang một quốc tịch, nhưng căn cứ theo Điều 4 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 thì: “Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam công nhận công dân Việt Nam có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam, trừ trường hợp Luật này có quy định khác.”
Công dân Việt Nam có quyền có 2 quốc tịch trong trường hợp sau: Chủ tịch nước cho phép giữ quốc tịch nước ngoài xin nhập quốc tịch Việt Nam, xin trở lại quốc tịch Việt Nam, trẻ em là công dân Việt Nam được người nước ngoài nhận làm con nuôi, có quốc tịch nước ngoài nhưng vẫn giữ quốc tịch Việt Nam….
Căn cứ để thôi quốc tịch Việt Nam được quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 27 Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008 như sau:
“1. Công dân Việt Nam có đơn xin thôi quốc tịch Việt Nam để nhập quốc tịch nước ngoài thì có thể được thôi quốc tịch Việt Nam.
2. Người xin thôi quốc tịch Việt Nam chưa được thôi quốc tịch Việt Nam, nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây:
a) Đang nợ thuế đối với Nhà nước hoặc đang có nghĩa vụ tài sản đối với cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân ở Việt Nam;
b) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
c) Đang chấp hành bản án, quyết định của Toà án Việt Nam;
d) Đang bị tạm giam để chờ thi hành án;
đ) Đang chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh, trường giáo dưỡng.”
Như vậy, nếu thuộc trường hợp bị cơ quan công an của Việt Nam truy cứu trách nhiệm hình sự thì sẽ không được xin thôi quốc tịch Việt Nam theo điểm b khoản 2 Điều 27 nêu trên.
Hồ sơ xin thôi quốc tịch bao gồm những gì?
Theo khoản 1 Điều 8 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008, hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam đối với người cư trú bao gồm:
+ Đơn xin thôi quốc tịch Việt Nam;
+ Bản khai lý lịch;
+ Bản sao Hộ chiếu Việt Nam, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ khác quy định tại Điều 11 của Luật này;
+ Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp. Phiếu lý lịch tư pháp phải là phiếu được cấp không quá 90 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ;
+ Giấy tờ xác nhận về việc người đó đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài, trừ trường hợp pháp luật nước đó không quy định về việc cấp giấy này;
+ Giấy xác nhận không nợ thuế do Cục thuế nơi người xin thôi quốc tịch Việt Nam cư trú cấp;
+ Đối với người trước đây là cán bộ, công chức, viên chức hoặc phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam đã nghỉ hưu, thôi việc, bị miễn nhiệm, bãi nhiệm, cách chức hoặc giải ngũ, phục viên chưa quá 5 năm thì còn phải nộp giấy của cơ quan, tổ chức, đơn vị đã ra quyết định cho nghỉ hưu, cho thôi việc, miễn nhiệm, bãi nhiệm, cách chức hoặc giải ngũ, phục viên xác nhận việc thôi quốc tịch Việt Nam của người đó không phương hại đến lợi ích quốc gia của Việt Nam.
– Trường hợp công dân Việt Nam không thường trú ở trong nước thì cần các giấy tờ sau đây:
+ Đơn xin thôi quốc tịch Việt Nam;
+ Bản khai lý lịch;
+ Bản sao Hộ chiếu Việt Nam, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ khác quy định tại Điều 11 của Luật này;
+ Đang nợ thuế đối với Nhà nước hoặc đang có nghĩa vụ tài sản đối với cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân ở Việt Nam;
+ Giấy tờ xác nhận về việc người đó đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài, trừ trường hợp pháp luật nước đó không quy định về việc cấp giấy này.
Thẩm quyền tiếp nhận đơn xin thôi quốc tịch là của chủ thể nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 29 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008, theo đó:
Người xin thôi quốc tịch Việt Nam nếu cư trú ở trong nước thì nộp hồ sơ cho Sở Tư pháp nơi cư trú
Nếu cư trú ở nước ngoài thì nộp hồ sơ cho cơ quan đại diện Việt Nam ở nước sở tại.
Trong trường hợp hồ sơ không có đầy đủ các giấy tờ quy định tại Điều 28 của Luật này hoặc không hợp lệ thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo ngay để người xin thôi quốc tịch Việt Nam bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.
Như vậy, nếu anh không rơi vào một trong các trường hợp chưa được phép hoặc không được phép thôi quốc tịch, thì anh có thể chuẩn bị các giấy tờ, hồ sơ cần thiết để cơ quan có thẩm quyền giải quyết việc thôi quốc tịch Việt Nam cho anh.
Người Việt Nam phạm tội có 2 quốc tịch thì nguyên tắc xử lý như thế nào?
+ Người phạm tội vẫn là công dân Việt Nam nên sẽ áp dụng pháp luật Việt Nam để xử lý hành vi phạm tội.
+ Trường hợp họ mang quốc tịch thứ 2 mà quốc gia này áp dụng chế độ bảo hộ công dân và nước này có ý kiến can thiệp thì lúc đó sẽ giải quyết theo một trong hai trường hợp: Nếu người đó thuộc đối tượng được miễn trừ ngoại giao thì sẽ được giải quyết theo Tòa án quốc tế, áp dụng theo con đường miễn trừ ngoại giao, nếu không được miễn trừ thì vẫn được giải quyết bình thường, như một người nước ngoài phạm tội trên lãnh thổ quốc gia Việt Nam thì do pháp luật Việt Nam xử lý.
Đối với trường hợp bạn được thôi quốc tịch Việt Nam, bạn mang quốc tịch Mỹ nên được xác định là người nước ngoài phạm tội tại lãnh thổ Việt Nam.
Căn cứ theo Điều 5 Bộ luật Hình sự 2015 quy định trên để xác định nguyên tắc xử lý như sau:
Trường hợp người phạm tội không thuộc đối tượng được miễn trữ ngoại giao hoặc lãnh sự thì người nước ngoài sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật Việt Nam
Trường hợp người phạm tội thuộc đối tượng được hưởng quyền miễn trữ ngoại giao hoặc lãnh sự theo pháp luật Việt Nam, theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc theo tập quán quốc tế thì được giải quyết theo quy định của điều ước quốc tế, tập quán quốc tế có liên quan. Nếu điều ước quốc tế không quy định hoặc không có tập quán quốc tế thì trách nhiệm hình sự của người phạm tội được giải quyết bằng con đường ngoại giao.
Nếu có văn bản yêu cầu dẫn độ người nước ngoài về nước xử lý thì tùy tình huống cụ thể, cơ quan có thẩm quyền tại Việt Nam có thể đồng ý hoặc không đồng ý dẫn độ theo Điều 32 Luật Tương trợ tư pháp 2007:
“1. Dẫn độ là việc một nước chuyển giao cho nước khác người có hành vi phạm tội hoặc người bị kết án hình sự đang có mặt trên lãnh thổ nước mình để nước được chuyển giao truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc thi hành án đối với người đó.
2. Cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền của Việt Nam có thể:
a) Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài dẫn độ cho Việt Nam người có hành vi phạm tội hoặc bị kết án hình sự mà bản án đã có hiệu lực pháp luật để truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc thi hành án;
b) Thực hiện việc dẫn độ người nước ngoài đang ở trên lãnh thổ Việt Nam có hành vi phạm tội hoặc bị kết án hình sự mà bản án đã có hiệu lực pháp luật cho nước yêu cầu để truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc thi hành án.”
Khoản 1 Điều 35 Luật Tương trợ tư pháp hiện hành quy định, cơ quan tố tụng có thẩm quyền của Việt Nam từ chối dẫn độ nếu yêu cầu dẫn độ thuộc trong các trường hợp:
“1. Cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền của Việt Nam từ chối dẫn độ nếu yêu cầu dẫn độ thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Người bị yêu cầu dẫn độ là công dân Việt Nam;
b) Theo quy định của pháp luật Việt Nam thì người bị yêu cầu dẫn độ không thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chấp hành hình phạt do đã hết thời hiệu hoặc vì những lý do hợp pháp khác;
c) Người bị yêu cầu dẫn độ để truy cứu trách nhiệm hình sự đã bị Tòa án của Việt Nam kết tội bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật về hành vi phạm tội được nêu trong yêu cầu dẫn độ hoặc vụ án đã bị đình chỉ theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam;
d) Người bị yêu cầu dẫn độ là người đang cư trú ở Việt Nam vì lý do có khả năng bị truy bức ở nước yêu cầu dẫn độ do có sự phân biệt về chủng tộc, tôn giáo, giới tính, quốc tịch, dân tộc, thành phần xã hội hoặc quan điểm chính trị;
đ) Trường hợp yêu cầu dẫn độ có liên quan đến nhiều tội danh và mỗi tội danh đều có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật nước yêu cầu dẫn độ nhưng không đáp ứng các quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật này.”
Ngoài ra, khoản 2 Điều 35 Luật Tương trợ tư pháp 2007quy định, cơ quan tiến hành tố tụng có thể từ chối dẫn độ nếu người bị yêu cầu dẫn độ đang truy cứu trách nhiệm hình sự ở Việt Nam về hành vi phạm tội được nêu trong yêu cầu dẫn độ.
Mời bạn xem thêm:
- Pháp luật có bắt buộc trả lương cho người lao động bằng tiền Việt Nam không?
- Hợp đồng lao động được chấm dứt khi nào?
- Gọi 2 cuộc điện thoại quảng cáo cho một số điện thoại trong vòng 24 giờ được không?
Thông tin liên hệ Luật sư 247
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật sư 247 “Người đang bị truy cứu hình sự có được thôi quốc tịch?″. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo mẫu đơn xin tạm ngừng kinh doanh; thủ tục giải thể công ty cổ phần; đăng ký mã thuế số cho công ty; dịch vụ tạm ngừng kinh doanh, thủ tục xin hợp pháp hóa lãnh sự của chúng tôi;… mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Hotline: 0833.102.102.
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ để xác định việc thôi quốc tịch Việt Nam được quy định tại khoản 1 Điều 27 Luật Quốc tịch, cụ thể: Công dân Việt Nam có đơn xin thôi quốc tịch Việt Nam để nhập quốc tịch nước ngoài thì có thể được thôi quốc tịch Việt Nam.
Theo quy định nêu trên thì việc thôi quốc tịch Việt Nam là hoàn toàn xuất phát từ sự tự nguyện của công dân Việt Nam và được thể hiện bằng đơn với mục đích để nhập quốc tịch nước ngoài hoặc đã có quốc tịch nước ngoài hoặc đang có quốc tịch Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài, nay tự nguyện xin thôi quốc tịch Việt Nam để được hưởng quyền lợi của nước mà họ đang là công dân.
+ Đơn xin thôi quốc tịch Việt Nam; Bản khai lý lịch (mẫu Đơn xin thôi quốc tịch Việt Nam và bản khai lý lịch của người xin thôi quốc tịch Việt Nam được ban hành kèm theo Thông tư số 08/2010/TT-BTP ngày 25 tháng 3 năm 2010);
+ Bản sao Hộ chiếu Việt Nam, Giấy chứng minh nhân dân hoặc một trong các giấy tờ sau đây để chứng minh quốc tịch Việt Nam: Giấy khai sinh, trường hợp Giấy khai sinh không thể hiện rõ quốc tịch Việt Nam thì phải kèm theo giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam của cha mẹ, Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam, Quyết định cho trở lại quốc tịch Việt Nam, Quyết định công nhận việc nuôi con nuôi đối với trẻ em là người nước ngoài, Quyết định cho người nước ngoài nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi;
+ Giấy tờ xác nhận về việc người đó đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài. Đây là giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài xác nhận hoặc bảo đảm cho người đó được nhập quốc tịch nước ngoài, trừ trường hợp pháp luật nước đó không quy định về việc cấp giấy này. Trường hợp người xin thôi quốc tịch Việt Nam đã có quốc tịch nước ngoài thì nộp bản sao Hộ chiếu hoặc giấy tờ tùy thân khác do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp để chứng minh người đó đang có quốc tịch nước ngoài.
Người xin thôi quốc tịch Việt Nam nếu cư trú ở trong nước thì nộp hồ sơ cho Sở Tư pháp nơi cư trú, nếu cư trú ở nước ngoài thì nộp hồ sơ cho cơ quan đại diện Việt Nam ở nước sở tại.
+ Trình tự, thủ tục và thời hạn giải quyết hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam tại cấp tỉnh:
Trường hợp người xin thôi quốc tịch Việt Nam cư trú ở trong nước thì trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có trách nhiệm đăng thông báo về việc xin thôi quốc tịch Việt Nam trên một tờ báo viết hoặc báo điện tử ở địa phương trong ba số liên tiếp và gửi đăng trên Trang thông tin điện tử của Bộ Tư pháp; trường hợp người xin thôi quốc tịch Việt Nam cư trú ở nước ngoài thì trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài có trách nhiệm đăng thông báo về việc xin thôi quốc tịch Việt Nam trên Trang thông tin điện tử của mình. Thông báo trên Trang thông tin điện tử phải được lưu giữ trên đó trong thời gian ít nhất là 30 ngày, kể từ ngày đăng thông báo; Và trong thời gian này, Sở Tư pháp phải gửi văn bản đề nghị cơ quan Công an cấp tỉnh xác minh về nhân thân của người xin thôi quốc tịch Việt Nam.
Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, cơ quan Công an cấp tỉnh có trách nhiệm xác minh và gửi kết quả đến Sở Tư pháp. Trong thời gian này, Sở Tư pháp phải tiến hành thẩm tra giấy tờ trong hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam.
Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh, Sở Tư pháp có trách nhiệm hoàn tất hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.